Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2900/KH-UBND

Kon Tum, ngày 23 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 15/6/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

- Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các DTTS về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các DTTS có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của tỉnh; đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai.

- Xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người DTTS và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia và vùng đồng bào DTTS.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Nâng cao thể lực:

- Tăng cường sức khỏe người DTTS: Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người DTTS đến năm 2020 xuống dưới 43‰, năm 2030 xuống dưới 40‰; trong đó, có 02 dân tộc có dân số dưới 10.000 người là dân tộc Brâu, Rơ Măm và một số dân tộc như: Gia Rai, Ba Na, Giẻ - Triêng (sau đây gọi tắt là nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp)1 tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2020 dưới 43‰ và năm 2030 dưới 40‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người DTTS bằng hoặc trên 67 tuổi, năm 2030 là trên 70 tuổi.

- Nâng thể trạng, tầm vóc của người DTTS: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi đến năm 2020 dưới 38% và năm 2030 dưới 35%; trong đó ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 dưới là 38% và năm 2030 dưới 35%.

b) Phát triển trí lực:

- Đến năm 2020, có ít nhất 10% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và đạt từ 90% trở lên trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; huy động tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%2, trung học cơ sở 96% và 80% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, 25% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%, trung học cơ sở 98% và 85% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.

- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người DTTS (đại học, cao đẳng) đạt 130 sinh viên/vạn dân (người DTTS), nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực rất thấp đạt tối thiểu 100 sinh viên/vạn dân; năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 200 sinh viên/vạn dân và 150 sinh viên/vạn dân.

- Đào tạo sau đại học cho người DTTS, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động DTTS đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học.

- Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt 70%, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt 65%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là bằng hoặc trên 70% và bằng hoặc trên 65%.

c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:

- Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người DTTS.

- Đến năm 2020, phấn đấu có 45%, năm 2030 đạt 55% số lao động người DTTS trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

a) Củng cố hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú (DTNT), trường phổ thông trung học dân tộc bán trú (DTBT) vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (ĐBKK); phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS; tăng cường đầu tư các trường phổ thông DTNT và các trường, điểm trường có nhiều học sinh DTNT, học sinh các dân tộc rất ít người đang theo học.

b) Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách cho học sinh DTNT, DTBT và người DTTS trong nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo quy định của Nhà nước.

2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe:

a) Thực hiện tốt các chính sách chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS như: Các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS sinh con đúng chính sách dân số; chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào DTTS sống các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn (ĐBKK); chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người thuộc hộ nghèo, đồng bào DTTS ở vùng khó khăn, người mắc các bệnh hiểm nghèo gặp khó khăn do chi phí cao, không đủ khả năng chi trả viện phí, trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn...

b) Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ y tế là người đồng bào DTTS, cán bộ y tế công tác tại tuyến xã và đào tạo chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế thôn, làng; đào tạo cô đỡ thôn, bản cho các thôn còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế ở những vùng đồng bào DTTS; đẩy mạnh việc tiếp cận các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cơ bản; mở rộng dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân đến các đối tượng là đồng bào DTTS.

c) Đẩy mạnh công tác truyền thông phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ dân tộc để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào các DTTS về vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh...

3. Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm

a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào DTTS và đặc điểm vùng miền; phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề trọng điểm theo các cấp độ và các trường, khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú cho người DTTS theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào DTTS; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người DTTS.

III. T CHỨC THỰC HIỆN

Các đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các DTTS nhằm đạt được các Mục tiêu của Kế hoạch.

1. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, 5 năm thực hiện Kế hoạch.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch ở các địa phương; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, tổng hợp vốn thực hiện Kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch theo quy định hiện hành; hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã, thôn ĐBKK và các xã, thôn có đông đồng bào DTTS sinh sống.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại mục I, phần II của Kế hoạch.

4. Sở Y tế:

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn các xã, thôn bản ĐBKK và vùng DTTS.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại mục 2, phần II của Kế hoạch.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn3; chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng4 và chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp5 trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Đẩy mạnh công tác truyền thông, thông tin về các nội dung liên quan Kế hoạch này.

7. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-20206, chú trọng phát triển nguồn nhân lực các DTTS.

8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kỳ mới7 và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các DTTS đã qua đào tạo.

9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào DTTS.

10. UBND các huyện, thành phố:

- Xây dựng Kế hoạch dài hạn và hàng năm thực hiện tại địa phương.

- Chỉ đạo, tổ chức huy động, lồng ghép các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các DTTS của địa phương; hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.

- Quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến người dân vùng DTTS.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai các nhiệm vụ, hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực các DTTS trên địa bàn tỉnh góp phần đạt mục tiêu của Kế hoạch.

Định kỳ, trước 15/12 hàng năm, các đơn vị, địa phương có liên quan báo cáo, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh); giao Ban Dân tộc đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HDND tỉnh:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Xuân Lâm

 



1: Theo tiết a. khoản 2, mục II. Mục tiêu và giải pháp thuộc Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ

2: Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/8/2016 của Tỉnh ủy Kon Tum.

3:Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 10/3/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định 1258/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh Kon Tum về việc sửa đổi, bổ sung Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định 209/QĐ-UBND ngày 10/3/2011 của UBND tỉnh Kon Tum.

4: Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

5: Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

6: Quyết định số 964/QĐ-TTg, ngày 30/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

7: Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2900/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 2900/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/11/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Lại Xuân Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản