Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND | Phú Nhuận, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
THỰC HIỆN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2011
Thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Nghị định 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37, Ủy ban nhân dân quận triển khai Kế hoạch thực hiện kê khai tài sản, thu nhập năm 2011 với các nội dung như sau:
I. Mục đích:
- Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
- Thực hiện tốt việc kê khai lần đầu, kê khai hàng năm và kê khai phục vụ bổ nhiệm đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định.
3. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường, Hiệu trưởng các trường mẫu giáo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tổ chức quán triệt trong cơ quan, đơn vị việc kê khai tài sản, thu nhập và tổ chức thực hiện đầy đủ mục đích, yêu cầu và nội dung của kế hoạch.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng kê khai tài sản, thu nhập nghiên cứu kỹ biểu mẫu để kê khai trung thực, chính xác, tránh xảy ra sai sót, vướng mắc về sau khi yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập theo quy định. Kê khai bảo đảm thời gian quy định của kế hoạch.
- Căn cứ trên Kế hoạch này đề nghị Thường trực Quận ủy triển khai đến các Ban đảng của Quận ủy, Trưởng các đoàn thể chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước để người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý thực hiện kê khai tài sản, thu nhập.
- Các cơ quan được phân công tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận về kê khai tài sản, thu nhập chịu trách nhiệm chuẩn bị văn bản, mẫu lập danh sách kê khai, biểu mẫu kê khai, tổng hợp danh sách, tiếp nhận bản kê khai và lưu giữ bản kẻ khai thực hiện đúng theo tiến độ thời gian, các quy định pháp luật.
II. Trình tự kê khai tài sản, thu nhập:
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007, Nghị định 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ, Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 01/2010/TT-TTCP ngày 22/01/2010 của sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của thanh tra chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
Lưu ý: Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm (kể từ năm 2011 trở đi) chỉ thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động tổng thu nhập trong kỳ kê khai từ 50 triệu đồng trở lên hoặc khi có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định.
2. Các bước thực hiện kê khai hàng năm: gồm 07 bước
Bước 1. Lập danh sách và phê duyệt danh sách (thời gian thực hiện 10 ngày):
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng, Điều 6 Nghị định 37 của Chính phủ và danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo Quyết định 85 của Thủ tướng Chính phủ lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gởi về phòng Nội vụ để tổng hợp (thời gian 6 ngày).
- Phòng Nội vụ tổng hợp danh sách người có nghĩa vụ kê khai do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận gởi về và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt (4 ngày).
Bước 2. Phát mẫu và hướng dẫn kê khai (3 ngày):
- Phòng Nội vụ căn cứ Danh sách người có nghĩa vụ kê khai đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, tiến hành phát mẫu kê khai đến các đơn vị.
+ Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ: đối với người kê khai lần đầu.
+ Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ: đối với người kê khai bổ sung.
Các đơn vị có thể truy cập Cổng thông tin điện tử quận nhận các mẫu kê khai và triển khai, hướng dẫn người có nghĩa vụ kê khai thực hiện kê khai.
(Người có nghĩa vụ kê khai cần nghiên cứu kỹ và điền đầy đủ thông tin vào bản kê khai).
Khi kê khai xong người kê khai phải ký và ghi rõ họ và tên vào từng trang của bản kê khai.
Bước 3. Thực hiện việc kê khai:
Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai cho đơn vị nơi công tác trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Mẫu bản kê khai và tự lưu 01 bản sao.
(Người có nghĩa vụ kê khai chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực, đầy đủ đối với nội dung kê khai).
Bước 4. Tiếp nhận bản kê khai:
- Trong thời hạn năm ngày, thủ trưởng đơn vị của người có nghĩa vụ kê khai tổng hợp, sao chụp thêm 02 bản đối với người kê khai thuộc diện Ban Thường vụ quận ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và gởi các bản kê khai về Phòng Nội vụ (05 ngày).
- Phòng Nội vụ tiếp nhận, đối chiếu hình thức bản kê khai có đúng mẫu và kiểm tra chữ ký của người kê khai trên từng trang; không kiểm tra về nội dung thông tin kê khai vì người kê khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai của mình;
Nếu bản kê khai chưa đúng mẫu quy định, hoặc thiếu chữ ký từng trang mẫu kê khai thì đề nghị đơn vị hướng dẫn người có nghĩa vụ kê khai thực hiện kê khai lại theo mẫu, hoặc ký tên bổ sung (thời gian không quá 05 ngày).
Bước 5. Lưu giữ bản kê khai:
- Bản kê khai tài sản, thu nhập được lưu trữ theo quy định, đảm bảo bí mật, chỉ được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Nếu người kê khai không thuộc diện Ban thường vụ Quận ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì bản kê khai được nộp về Phòng Nội vụ và lưu cùng hồ sơ cán bộ của người đó tại Phòng Nội vụ.
- Nếu người kê khai thuộc diện Ban thường vụ Quận ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì Phòng Nội vụ nộp bản gốc cho Ban Tổ chức Quận ủy; lưu 1 bản sao tại phòng Nội vụ; gởi 1 bản sao cho Ủy ban Kiểm tra Quận ủy.
- Nếu người kê khai thuộc diện Thành ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì bản gốc lưu tại Ban tổ chức thành ủy, 01 bản sao lưu giữ tại Ban Tổ chức Quận ủy, 01 bản sao nộp cho Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
- Tất cả các hoạt động trên bắt đầu thực hiện từ tháng 11/2011 và phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2011.
Bước 6. Công khai Bản kê khai:
- Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải công khai trong cơ quan, đơn vị mình thường xuyên làm việc.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị (nêu niêm yết thì phải ít nhất là 30 ngày).
Bước 7. Báo cáo kết quả thực hiện việc kê khai tài sản thu nhập:
Theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố: Chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau, các quận gửi báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra thành phố.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm:
- Lập danh sách đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập gởi về phòng Nội vụ, chậm nhất là ngày 18/11/2011.
Lưu ý: Đơn vị lập danh sách chung gồm: danh sách cho người có nghĩa vụ kê khai lần đầu và danh sách cho người có nghĩa vụ kê khai bổ sung; đối với người không kê khai bổ sung do không có biến động về tài sản, thu nhập phải ký vào danh sách không kê khai (theo mẫu do phòng Nội vụ cung cấp).
- Đôn đốc người có nghĩa vụ kê khai (theo danh sách được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt) thực hiện kê khai đúng thời gian quy định, tập hợp đầy đủ các bản kê khai và nộp về phòng Nội vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được mẫu bản kê khai. Chậm nhất là ngày 30/11/2011.
- Phôtô thêm hai (02) bản kê khai để nộp về phòng Nội vụ và Ủy ban Kiểm tra Quận ủy lưu giữ đối với người kê khai thuộc diện Ban thường vụ Quận ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
- Tổng hợp danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
- Căn cứ danh sách người có nghĩa vụ kê khai được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, triển khai việc kê khai đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
- Tiếp nhận và kiểm tra các Bản kê khai do các đơn vị tổng hợp gởi đến. Trường hợp nếu kê khai chưa đúng mẫu quy định thì phải thông báo ngay cho đơn vị của người có nghĩa vụ kê khai đê đơn vị yêu cầu kê khai lại. Thời hạn nộp Bản kê khai lại không quá 05 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu.
- Phòng Nội vụ chỉ kiểm tra sự phù hợp về hình thức xem có đúng Mẫu quy định, ký và ghi rõ họ và tên từng trang; không kiểm tra về nội dung thông tin kê khai vì người kê khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai của mình.
- Tổng hợp số liệu thực hiện kê khai theo Mẫu 02A, chuyển Văn bản và File vi tính cho Thanh tra quận chậm nhất vào ngày 05/01/2012 để cập nhật số liệu tham mưu báo cáo cho Ủy ban nhân dân quận.
3. Thanh tra quận có trách nhiệm:
Thanh tra quận cung cấp tài liệu tuyên truyền, là đầu mối theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức hằng năm và gởi về Thanh tra thành phố chậm nhất là ngày 15/01/2012.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm:
Cập nhật Văn bản quy định kê khai tài sản, thu nhập, mẫu lập danh sách, Mẫu kê khai làn đầu, Mẫu kê khai bổ sung theo Nghị định 68 trên Cổng thông tin điện tử của quận để các cơ quan, đơn vị truy cập và tải Văn bản, mẫu danh sách, mẫu kê khai.
Để thực hiện tốt việc kê khai tài sản, thu nhập, Ủy ban nhân dân quận yêu cầu Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc thực hiện kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân quận đề nghị Thường trực Quận ủy triển khai kế hoạch này đối với các Ban đảng, các đoàn thể, cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý thực hiện kê khai tài sản, thu nhập.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện kê khai, thu nhập năm 2011. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên hệ trực tiếp phòng Nội vụ để được giải đáp kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 222/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 2247/KH-UBND thực hiện kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 của tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 545/KH-UBND về tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 3Thông tư 2442/2007/TT-TTCP hướng dẫn thi hành Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 01/2010/TT-TTCP sửa đổi quy định tại Thông tư 2442/2007/TT-TTCP hướng dẫn Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 6Kế hoạch 222/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 2247/KH-UBND thực hiện kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 của tỉnh Quảng Bình
- 8Kế hoạch 545/KH-UBND về tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022
Kế hoạch 29/KH-UBND thực hiện kê khai tài sản, thu nhập năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 29/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/11/2011
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Phạm Công Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra