- 1Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3333/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 02 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NĂM 2017
Thực hiện Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 3333/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; UBND tỉnh ban hành kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2017, cụ thể:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhằm giải quyết việc làm; nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động góp phần giảm nghèo bền vững đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; nâng cao chất lượng nguồn lao động đặc biệt là về trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đưa 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; trong đó ưu tiên các đối tượng lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, người dân tộc thiểu số, thân nhân của người có công với cách mạng xuất khẩu lao động.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền đối với công tác xuất khẩu lao động:
a) Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện xuất khẩu lao động tỉnh; hướng dẫn các huyện, thị xã và thành phố Huế củng cố hoặc thành lập Ban chỉ đạo địa phương.
b) UBND các cấp chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn với sự tham gia đồng bộ của các ngành chức năng và các tổ chức đoàn thể.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu lao động:
a) Tập huấn nâng cao năng lực và kiến thức về xuất khẩu lao động cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, chú trọng việc đưa cán bộ về tư vấn xuất khẩu lao động trực tiếp đến với người lao động tại cơ sở xã, phường, thị trấn;
b) Các tổ chức đoàn thể tăng cường lồng ghép nội dung về xuất khẩu lao động trong các buổi sinh hoạt, nhất là Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,…
c) Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng tác động tích cực của xuất khẩu lao động; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức: bản tin, phóng sự,... về xuất khẩu lao động.
3. Thực hiện tạo nguồn lao động để đưa đi xuất khẩu lao động:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, giáo dục ý thức kỷ luật lao động nhằm tạo nguồn xuất khẩu lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động ngoài nước.
b) Đẩy mạnh công tác tư vấn, định hướng cho người lao động học nghề, học ngoại ngữ để tham gia xuất khẩu lao động.
c) Thường xuyên tổng hợp nhu cầu xuất khẩu lao động của địa phương từ đó tạo điều kiện để các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động gặp gỡ người dân để tư vấn, tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài.
d) Tạo điều kiện để các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động liên kết với các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề sát với thực tế công việc của phía đối tác nước ngoài yêu cầu. Việc đào tạo cần được áp dụng cả trước khi tuyển và sau khi trúng tuyển để người lao động có thể nhanh chóng tiếp cận với công việc mới khi sang nước ngoài.
e) Các Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng và duy trì mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh để tham gia tạo nguồn xuất khẩu lao động.
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ công tác điều hành, quản lý xuất khẩu lao động.
Tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý và phân tích, dự báo thị trường lao động để có những định hướng đúng cho việc đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu lao động.
5. Thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng cũng như lồng ghép có hiệu quả các chính sách hỗ trợ việc làm của Nhà nước để khuyến khích người lao động, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tham gia xuất khẩu lao động. Trong đó, chú trọng các chính sách sau:
a) Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm:
- Học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
- Tiền ăn trong thời gian thực tế học;
- Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Hỗ trợ vay vốn đối với người lao động:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
- Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định.
- Tạo điều kiện cho người lao động không thuộc diện chính sách được tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để xuất khẩu lao động.
6. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động.
a) Tăng cường sự hợp tác giữa các sở, ngành, địa phương với doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả công tác xuất khẩu lao động; thường xuyên trao đổi thông tin để nghe các ý kiến phản hồi từ đó có những giải pháp điều chỉnh phù hợp.
b) Các cấp chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi để ngăn ngừa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động đồng thời khen thưởng, động viên các địa phương, đơn vị và doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
1. Từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương phân bổ trong dự toán và chi ngân sách cho các hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được bố trí hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương.
2. Các đơn vị, địa phương căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch và kinh phí thực hiện chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế rà soát, tổng hợp lao động có nhu cầu xuất khẩu lao động.
c) Lựa chọn các doanh nghiệp có đủ pháp lý và năng lực hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở các thị trường có thu nhập ổn định; phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các đơn vị tham gia xuất khẩu lao động, các cơ sở dạy nghề để tổ chức thông tin, tuyên truyền, tuyển chọn người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
d) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra kiểm tra công tác xuất khẩu lao động. Ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi lừa đảo, tiêu cực để bảo vệ cho quyền lợi người lao động.
2. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, cân đối ngân sách cho các hoạt động của kế hoạch trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức lồng ghép chỉ tiêu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vào kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; vận động nguồn cho các chương trình, dự án về xuất khẩu lao động.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về công tác xuất khẩu lao động để người lao động biết đăng ký tham gia; đồng thời tạo bước chuyển biến mới về nhận thức và nâng cao trách nhiệm các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác xuất khẩu lao động.
5. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền quản lý hướng dẫn, tạo điều kiện cho người lao động được sớm hoàn thành các thủ tục để xuất khẩu lao động.
6. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh:
a) Triển khai Đề án giải quyết việc làm cho đoàn viên, hội viên của mình, đồng thời căn cứ vào nội dung Đề án này để xây dựng kế hoạch thực hiện và định kỳ báo cáo cho cơ quan thường trực về tình hình thực hiện theo quy định.
b) Chỉ đạo các Trung tâm dịch vụ việc làm, dạy nghề thuộc quyền quản lý đẩy mạnh hoạt động liên kết với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để tư vấn, tuyển chọn, đào tạo cho lao động tham gia xuất khẩu lao động.
7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Hướng dẫn người lao động hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, kịp thời giải ngân nguồn vốn cho vay phục vụ việc đi xuất khẩu lao động và thu hồi nợ, xử lý nợ vay đảm bảo quy định.
8. UBND thành phố Huế các thị xã và các huyện:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện nội dung theo kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành tổng hợp, rà soát lao động của địa phương có nhu cầu xuất khẩu lao động để phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tuyển chọn lao động tham gia xuất khẩu lao động.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Trung tâm dịch vụ việc làm và các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tuyển chọn lao động tham gia xuất khẩu lao động theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các sở, ngành có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) trước ngày 20/6/2017 (báo cáo 6 tháng) và trước ngày 05/12 (báo cáo năm).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 25/6/2017 (báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10/12/2017 (báo cáo năm).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 31/2006/CT-UBND chấn chỉnh hoạt động xuất khẩu lao động do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định
- 3Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về hỗ trợ lãi suất vay vốn đi xuất khẩu lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang đối với lao động không thuộc hộ nghèo, huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm và Xuất khẩu lao động tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 1022/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 6Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Ninh Bình
- 7Kế hoạch 89/KH-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
- 8Kế hoạch 952/KH-UBND thực hiện Chương trình Việc làm và xuất khẩu lao động năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Chỉ thị 31/2006/CT-UBND chấn chỉnh hoạt động xuất khẩu lao động do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động tỉnh Bình Định
- 4Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về hỗ trợ lãi suất vay vốn đi xuất khẩu lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang đối với lao động không thuộc hộ nghèo, huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm và Xuất khẩu lao động tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3333/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 1022/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 9Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Ninh Bình
- 10Kế hoạch 89/KH-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
- 11Kế hoạch 952/KH-UBND thực hiện Chương trình Việc làm và xuất khẩu lao động năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 29/KH-UBND đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động do tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 ban hành
- Số hiệu: 29/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Đinh Khắc Đính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định