- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2882/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 10 tháng 5 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi là Nghị quyết số 137/NQ-CP); Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030
a) Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 1.367.000 người năm 2025; quy mô dân số 1.430.000 người năm 2030.
- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; 60% số huyện, thành phố đạt mức sinh thay thế năm 2025. Giảm 80% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 80% số huyện, thành phố đạt mức sinh thay thế năm 2030.
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản
- Giảm 1/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2025; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số xuống 16‰; trong đó, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp là 17‰ năm 2025. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số xuống 14‰; trong đó, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp là 15‰ năm 2030.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi xuống 21%; trong đó, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp còn 22% năm 2025. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi xuống 19%; trong đó, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp còn 20% năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý.
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tỉ số giới tính khi sinh dưới 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 24%, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 40% năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
d) Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 60% năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%.
- Giảm 30% số cặp tảo hôn, giảm 40% số cặp hôn nhân cận huyết thống, năm 2025. Dự kiến năm 2030: Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
- 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất năm 2025. Dự kiến năm 2030: 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất năm 2025. Dự kiến năm 2030: 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 65 năm năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 166,5 cm, nữ đạt 155,5 cm. Dự kiến năm 2030: Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.
đ) Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý, đảm bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 41% năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%.
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
e) Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo điều kiện hiện đại hóa quản lý xã hội, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất của tỉnh năm 2025 và 2030.
- Hoàn thành xây dựng, vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân số trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2025 và 2030.
g) Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các Chiến lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện có; đề xuất các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các Chiến lược, Chương trình chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; đề xuất các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
h) Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung năm 2025 và 2030.
- Thực hiện tốt việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu phù hợp với tăng trưởng kinh tế, xu hướng già hoá dân số và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội theo lộ trình đã đề ra.
- Phát huy năng lực và kinh nghiệm của người cao tuổi, khoảng 60% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất năm 2025.
Dự kiến năm 2030: 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- Xây dựng môi trường xã hội thân thiện với người cao tuổi, có 40% số xã, phường đạt tiêu chí thân thiện với người cao tuổi năm 2025.
Dự kiến năm 2030: Có 50% số xã, phường đạt tiêu chí thân thiện với người cao tuổi.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền là giải pháp tiên quyết; truyền thông, vận động và cung cấp các dịch vụ là giải pháp cơ bản; các giải pháp điều kiện là ổn định tổ chức và đảm bảo tài chính.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Nghiên cứu, phổ biến nội dung, thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.
- Xây dựng, ban hành Chiến lược, Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ban, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện; đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong thực hiện chính sách dân số đối với đảng viên và quần chúng nhân dân; từng địa phương phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới; đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình công tác dân số; lãnh đạo, chỉ đạo triển khai lồng ghép công tác dân số vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể nhân dân tham gia tích cực công tác dân số; huy động các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia thực hiện và giám sát công tác dân số; xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan dân số chuyên trách với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia triển khai thực hiện Chiến lược.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan báo chí để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.
2. Đổi mới công tác truyền thông, vận động về dân số
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền Nghị quyết số 21-NQ/TW tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của toàn bộ hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân đối với việc chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; nội dung và mục tiêu của công tác dân số bao gồm toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đảm bảo phát triển nhanh, bền vững.
- Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển; tập trung nỗ lực hướng đến thực hiện có kết quả mục tiêu duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này; tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số; vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh; nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý; tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia; chú trọng nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình tiên tiến.
- Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Đẩy mạnh truyền thông về tầm quan trọng, hiệu quả của việc lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đưa chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng vùng, từng đối tượng; đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh, địa phương; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông hiện đại khác; nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.
- Tiếp tục triển khai các mô hình truyền thông có hiệu quả và xây dựng các mô hình truyền thông mới phù hợp với công tác dân số trong tình hình mới.
- Công tác dân số phải là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Đa dạng các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính; tổ chức các loại hình truyền thông thân thiện cho vị thành niên, thanh niên, chú trọng đến các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và nơi tập trung đông thanh niên.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; bảo đảm hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của người dân trong thực hiện chính sách dân số; phân định rõ trách nhiệm của nhà nước; cơ quan dân số và các cơ quan, tổ chức trong quản lý và thực hiện công tác dân số.
- Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số; đồng thời, đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng phù hợp với từng thời kỳ; rà soát, bãi bỏ ngay các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ và các quy định xử lý vi phạm liên quan đến sinh con và phá thai.
- Những nơi có mức sinh cao (trên 2,3 con) cần tiếp tục tuyên truyền, vận động và thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích để người dân sinh ít con hơn; có giải pháp đẩy mạnh toàn diện, tập trung giảm sinh để những nơi này nhanh chóng đạt mức sinh thay thế.
- Những nơi có mức sinh thấp (dưới 1,8 con) cần tuyên truyền, vận động và thực hiện các biện pháp khuyến khích người dân sinh đủ 2 con; có giải pháp giảm gánh nặng chi phí trong nuôi con của các gia đình như bảo đảm trẻ em dưới 6 tuổi được hỗ trợ, chăm sóc đầy đủ; hỗ trợ trực tiếp gia đình có đủ hai con (thuế, BHYT); tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người lao động, di cư; khuyến khích phát triển các câu lạc bộ kết bạn - hôn nhân, chú trọng đối tượng khó khăn tại thành thị, khu công nghiệp.
- Bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi theo hướng chi tiết, cụ thể, phù hợp; có chế tài xử lý mạnh hành vi vi phạm; nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế trong thực hiện quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, khắc phục tình trạng lạm dụng khoa học, công nghệ; làm rõ trách nhiệm của cơ quan chức năng trong ngăn ngừa và phát hiện vi phạm.
- Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn nhằm thống nhất các tiêu chí đánh giá về gia đình hạnh phúc trong thời kỳ mới.
- Đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, nông dân tham gia xuất khẩu lao động.
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi.
- Điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khu công nghiệp, từng vùng, địa phương phù hợp với xu hướng vận động của các yếu tố dân số; tiếp tục xây dựng các chính sách tác động tới sự phân bố lại dân số hợp lý từng vùng, từng địa phương và trên phạm vi cả tỉnh; lồng ghép các yếu tố dân số để đảm bảo các điều kiện phân bố dân cư phù hợp.
- Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số; kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
- Điều chỉnh các chính sách hỗ trợ các đối tượng ưu tiên thực hiện chính sách dân số; xây dựng danh mục các dịch vụ dân số cơ bản, thiết yếu; có chính sách đảm bảo cung cấp dịch vụ cho các đối tượng theo mức độ ưu tiên; khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số phù hợp với điều kiện và khả năng huy động các nguồn lực.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.
- Củng cố mạng lưới cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) đảm bảo tính sẵn có, thường xuyên tại cơ sở y tế tuyến cơ sở; củng cố, phát huy năng lực hỗ trợ thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho các đơn vị y tế tuyến cơ sở đảm bảo thực hiện được các dịch vụ KHHGĐ theo phân tuyến kỹ thuật. Tập trung nguồn lực hỗ trợ mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Duy trì và nâng cao năng lực mạng lưới cung cấp các biện pháp tránh thai tại cộng đồng; đào tạo, giám sát kỹ thuật việc tư vấn tránh thai, quản lý khách hàng và cung cấp các biện pháp tránh thai phi lâm sàng của cộng tác viên dân số và các cộng tác viên, nhân viên cộng đồng khác.
- Xây dựng và triển khai các mô hình hỗ trợ, huy động các cơ sở y tế tư nhân, các cơ sở y tế các cơ quan, tổ chức ngoài công lập cung cấp các dịch vụ KHHGĐ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ; xây dựng, tổ chức hệ thống giám sát các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật các dịch vụ; đào tạo, đào tạo lại theo chuẩn và đào tạo liên tục, cập nhật cho nhân viên cung cấp dịch vụ; đảm bảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở cung cấp dịch vụ đạt tiêu chuẩn phù hợp với dịch vụ cung cấp.
- Tổ chức mạng lưới cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT) đáp ứng đầy đủ nhu cầu, an toàn, đa dạng, thuận tiện với chất lượng ngày càng cao; nhà nước bảo đảm nguồn cung cấp phương tiện tránh thai chủ yếu, hỗ trợ đối tượng ưu tiên, đặc thù theo từng giai đoạn.
- Củng cố hệ thống hậu cần, hệ thông tin quản lý PTTT, đặc biệt các mặt hàng do nhà nước hỗ trợ.
- Hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường PTTT theo hướng đa dạng hóa chủng loại, đa dạng hóa kênh phân phối; thực hiện cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh của các cơ sở cung cấp dịch vụ; nhà nước thực hiện hỗ trợ, tham gia điều tiết, bình ổn giá thị trường PTTT.
- Huy động các tổ chức xã hội, các nguồn lực xã hội tham gia cung cấp các dịch vụ KHHGĐ và cung cấp PTTT theo các hình thức đa dạng như tiếp thị xã hội, xã hội hóa, hợp tác công tư.
- Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng tăng khả năng tiếp cận của mọi đối tượng có nhu cầu tránh thai; đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ, chống mọi hình thức phân biệt đối xử, đặc biệt không phân biệt người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
- Xây dựng, thử nghiệm và mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ thân thiện với vị thành niên, thanh niên; mở rộng và tiếp tục đổi mới các hình thức cung cấp dịch vụ mang tính hỗ trợ đối với nhóm dễ bị tổn thương, các đối tượng có nhu cầu tránh thai trong tình huống khẩn cấp, thiên tai, thảm họa.
- Đa dạng hóa phương thức và nâng cao chất lượng dịch vụ tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường độ bao phủ các dịch vụ dân số phù hợp với đặc điểm, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng và mở rộng các mô hình về phòng ngừa, phát hiện sớm vô sinh đối với nhóm dân số trẻ (15 - 29 tuổi) tại cộng đồng; nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho cơ sở; từng bước mở rộng các cơ sở thực hiện tư vấn, hướng dẫn và quản lý các trường hợp vô sinh, hiếm muộn tại cộng đồng.
- Mở rộng các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị hiếm muộn và hỗ trợ sinh sản; phát triển các trung tâm hỗ trợ sinh sản, hiếm muộn tại các cơ sở y tế đủ điều kiện.
- Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân, tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cán bộ dân số để có đủ năng lực tư vấn cho vị thành niên, thanh niên về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý từng lứa tuổi. Tăng cường nâng cao tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế cơ sở, đáp ứng yêu cầu về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn theo quy định về chuyên môn kỹ thuật.
- Hoàn thiện, triển khai thực hiện các quy trình chuyên môn về tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn, đặc biệt chú ý các bệnh di truyền và các bệnh có ảnh hưởng đến mang thai và sinh đẻ.
- Phát triển, nhân rộng các mô hình nâng cao chất lượng dân số các dân tộc thiểu số, các mô hình can thiệp đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ các cán bộ làm công tác dân số, y tế cơ sở.
- Tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh:
Hoàn thiện quy hoạch, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; chú trọng, các cơ sở thực hiện tầm soát bệnh, tật trước sinh, sơ sinh cấp tỉnh; đầu tư phát triển các cơ sở tầm soát bệnh, tật trước sinh, sơ sinh cấp tỉnh; tăng cường năng lực cho y tế cơ sở, cán bộ dân số, y tế đủ đáp ứng yêu cầu về tư vấn và kỹ thuật để tiến tới mọi người dân đều được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Triển khai hệ thông tin quản lý dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên phạm vi cả nước; đặc biệt, trong việc quản lý các đối tượng mắc bệnh và được điều trị.
- Tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng:
Mở rộng, nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với nhu cầu của thị trường lao động; đánh giá, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trong đó lấy tỷ lệ học viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với nghề được đào tạo là tiêu chí chủ yếu.
Đẩy mạnh chương trình tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường xuất khẩu lao động; duy trì, củng cố thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, mở rộng xuất khẩu lao động sang các thị trường mới.
Xây dựng và triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi:
Nhân rộng các mô hình câu lạc bộ người cao tuổi, câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, giải trí và chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho các tình nguyện viên, cộng tác viên, người giúp việc và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng; chú trọng, hình thức tập huấn, phổ biến kiến thức trên nền công nghệ thông tin trong quản lý, tư vấn và cung cấp dịch vụ.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế; thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi trên phạm vi cả tỉnh và từng địa phương phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ, đáp ứng số lượng ngày càng đông, nhu cầu ngày càng cao của người cao tuổi; khuyến khích các doanh nghiệp, tư nhân đầu tư xây dựng, vận hành các trung tâm chăm sóc người cao tuổi.
Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội; huy động mạnh nguồn lực xã hội xây dựng, mở rộng hệ thống này.
Xây dựng, phát triển phong trào xã, phường, thị trấn phù hợp thân thiện với người cao tuổi, từng bước nâng cao vai trò, vị thế của người cao tuổi; huy động sự tham gia của toàn thể cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phát huy tối đa vai trò của người cao tuổi trong cuộc sống; khuyến khích sự tham gia của người cao tuổi vào các hoạt động xã hội.
Có kế hoạch tổng thể, tăng cường sự phối hợp của các ngành, các cấp; nâng cao năng lực về quản lý và điều phối thực hiện các hoạt động về cơ cấu dân số cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, y tế.
- Phát triển dịch vụ thông tin số liệu chuyên ngành dân số:
Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng việc cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho bộ, ngành, địa phương, cơ quan báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.
Xây dựng báo cáo tổng quan về dân số và phát triển, phân tích động thái dân số, phát hiện kịp thời mất cân đối về phân bố dân cư và di dân.
Phát triển dịch vụ thông tin dân số cả chiều rộng và chiều sâu; tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dữ liệu dân số thuận tiện, đa dạng trong và ngoài nước, ưu tiên phát triển cung cấp dịch vụ thông tin dân số qua mạng; cung cấp các dịch vụ thông tin, số liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân theo yêu cầu và phù hợp.
Hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số kết nối hệ thống dữ liệu hộ gia đình của cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư nhằm chia sẻ dữ liệu sẵn có về dân cư, đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
Tổ chức mạng lưới thu thập, phân tích, xử lý và phổ biến thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại; kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin thống kê đầu vào gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp; tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật, thẩm định thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành dân số.
Đầu tư phát triển, duy trì vận hành hệ thống kho dữ liệu điện tử tại cơ quan dân số các cấp; củng cố hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm tin học hóa hệ thống trên cơ sở kế thừa và phát triển hạ tầng công nghệ có sẵn.
- Điều tiết luồng di cư bảo đảm phân bố dân cư hợp lý:
Đề xuất các giải pháp, chính sách điều tiết luồng di cư, điều chỉnh sự phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với sự thay đổi của dân số. Tích cực tham gia trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến phân bố dân số và di dân.
Hoàn thiện các chính sách về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; chương trình nước sạch, xử lý ô nhiễm môi trường; quy hoạch các khu đô thị, nhà ở; thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển công cộng.
Điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu công nghiệp, chủ động chuẩn bị các điều kiện để dân cư được phân bố tương ứng, phù hợp với xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng vùng và trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường quản lý nhà nước, bảo đảm khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh quốc phòng.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và phát triển, dân số thực sự là động lực cho phát triển.
- Đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ về dân số và phát triển; đặc biệt, các vấn đề trọng tâm như: nâng cao chất lượng dân số; bình đẳng giới và mất cân bằng giới tính khi sinh; lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực ở cả trung ương và địa phương; phát triển công nghệ y - sinh học nhằm tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh ngang tầm khu vực và thế giới; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp quốc gia về dân số và phát triển trong tình hình mới; nghiên cứu, đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số để quy mô, cơ cấu, phân bố dân số được hài hòa, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng thời kỳ, bảo đảm phát triển bền vững cho từng địa phương và cả tỉnh.
- Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, phục vụ việc xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và quản lý điều hành công tác dân số; đặc biệt, các vấn đề trọng tâm vừa phục vụ công việc trước mắt và chuẩn bị cho sự phát triển của chương trình dân số.
- Cung cấp, phổ biến và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, những tiến bộ khoa học, công nghệ; đặc biệt, các vấn đề mới của dân số và phát triển vào thực tiễn.
- Hình thành và phát triển mạng lưới nghiên cứu về dân số và phát triển; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu ở các cơ quan trung ương.
- Nâng cao năng lực cơ sở nghiên cứu dân số và phát triển, phát huy nội lực đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế để triển khai thực hiện các nghiên cứu về dân số và phát triển.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư nghiên cứu dân số phát triển thông qua các hoạt động hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Củng cố bộ máy làm công tác dân số chuyên trách các cấp, đảm bảo tinh gọn, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, căn cứ vào khối lượng công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao về công tác dân số bố trí bộ phận (tổ chức) hoặc cán bộ chuyên trách về công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất theo chiều dọc, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng cấp.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, chức danh đội ngũ cán bộ làm công tác dân số tương ứng với vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Củng cố đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, cộng tác viên là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng; xây dựng và ban hành chính sách đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần cho cộng tác viên.
- Xây dựng cơ chế và tổ chức phối hợp liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan đến dân số và phát triển.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số theo hướng dân số và phát triển; đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và xây dựng cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội; cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia phải đảm bảo yêu cầu thống nhất, cập nhật dùng chung, là cơ sở cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; trên cơ sở đó, thực hiện cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
7. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số; ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao... nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm ứng đầy đủ nhu cầu về phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, bao gồm cả vị thành niên, thanh niên; mở rộng diện bao phủ các dịch vụ tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân; tầm soát bệnh tật trước sinh và sơ sinh; chăm sóc người cao tuổi; trang thiết bị truyền thông và công tác truyền thông, vận động về dân số; nghiên cứu khoa học, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin, các đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, đảm bảo phát triển bền vững.
- Kinh phí cho thực hiện Chiến lược do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chiến lược theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan; bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Có chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... đều thực sự bình đẳng cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
- Xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 21-NQ/TW; chú trọng huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và cá nhân; quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai; từng bước quản lý, điều tiết và phát triển thị trường dịch vụ dân số, thiết lập cơ chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, khả năng tiếp cận và lựa chọn của khách hàng, đồng thời tạo sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ của cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, kể cả khu vực ngoài công lập.
- Thực hiện cơ chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại... bảo đảm mọi người lao động trong khu vực chính thức và khu vực phi chính thức đều bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội; mở rộng nội dung chi dịch vụ KHHGĐ, tầm soát bệnh tật trước sinh và sơ sinh trong bảo hiểm y tế nhà nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phát triển các dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ... Nghiên cứu phát triển bảo hiểm chăm sóc dài hạn người cao tuổi theo nguyên tắc đóng khi còn trẻ, hưởng khi về già và theo mức đóng góp.
- Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế về dân số; tranh thủ sự ủng hộ tổ chức quốc tế về dân số và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm về lĩnh vực dân số và phát triển; tích cực tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung, xây dựng quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức, đối tác mới hoạt động trong lĩnh vực dân số và phát triển trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
- Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: Nguồn ngân sách địa phương và nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có); lồng ghép các hoạt động của Chương trình dân số với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của ngành y tế giai đoạn 2021 - 2025 và với các hoạt động, dự án, chương trình khác đang được triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Các giai đoạn thực hiện chiến lược
a) Giai đoạn 1 (năm 2021), xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực; tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Chiến lược:
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, vận động chuyển đổi nhận thức, tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; triển khai cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.
- Chủ động triển khai các biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng vùng, đối tượng; nâng cao chất lượng dân số, tập trung triển khai dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh; đẩy mạnh các biện pháp kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; triển khai rộng các mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; thực hiện các nghiên cứu cơ bản; bổ sung, hoàn thiện các chính sách, luật pháp hỗ trợ thực hiện Chiến lược.
b) Giai đoạn 2 (2021 - 2025), mở rộng, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược:
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2021, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược.
- Tập trung triển khai các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng dân số, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc người cao tuổi; duy trì và phát huy có hiệu quả biện pháp kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
2. Các chương trình, đề án thực hiện chiến lược
- Chương trình mục tiêu Dân số và Phát triển giai đoạn 2021 - 2025.
- Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi 2021 - 2025.
- Đề án Truyền thông dân số đến năm 2025.
- Đề án Điều chỉnh mức sinh giữa các vùng, đối tượng đến năm 2025.
- Đề án Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2025.
- Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên
- Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đề án Đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia đến năm 2030.
- Đề án Củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số.
- Đề án Phát huy lợi thế dân số vàng đến năm 2030.
- Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình đến năm 2025.
3. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và địa phương
a) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện, điều phối các Chương trình về dân số và phát triển với những nội dung tại Kế hoạch này; đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch khác của ngành Y tế và các kế hoạch có liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm phù hợp với kế hoạch hành động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; tiếp tục tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý cho cán bộ làm công tác dân số các cấp.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các ngành, các cấp; phổ biến kịp thời những quy định về chính sách dân số và phát triển và các quy định có liên quan để các ngành, các cấp thực hiện; tổ chức thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề cần xử lý; tham mưu UBND tỉnh Sơ kết kế hoạch vào cuối năm 2025.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp trong dự toán chi sự nghiệp của ngành Y tế, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Y tế hoặc xuất hiện các vấn đề về dân số tại địa phương; kịp thời tham mưu UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch theo quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
c) Sở Tài chính, hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Y tế xây dựng, khả năng cân đối của ngân sách địa phương, kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có), thẩm định và tổng hợp kinh phí thực hiện trong dự toán chi sự nghiệp y tế của ngân sách địa phương, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan.
d) Sở Nội vụ phối hợp với Sở Y tế kiện toàn tổ chức mạng lưới làm công tác dân số từ tỉnh đến huyện, xã và thôn; giải quyết chế độ chính sách, quy hoạch đào tạo cho cán bộ làm công tác dân số; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số và phát triển thành một tiêu chí để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung giáo dục dân số và phát triển cho học sinh, sinh viên; đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ y tế trường học về nội dung dân số và phát triển.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đào tạo nghề và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” thực hiện các nội dung giáo dục về dân số và phát triển trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các chương trình có liên quan do ngành chủ trì; phối hợp với các sở, ngành thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, đảm bảo phúc lợi và thực hiện tốt các chính sách cho người cao tuổi.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân; tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung dân số và phát triển vào sinh hoạt tại nhà văn hóa, làng, tổ dân phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Y tế thực hiện chương trình hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, đưa nội dung dân số thành tiêu chí đánh giá tác động môi trường khi xem xét và phê duyệt các dự án, quy hoạch, kế hoạch.
i) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thực hiện công tác di dân theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
k) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển; tiến hành các nghiên cứu đánh giá và dự báo tình hình dân số và phát triển, góp phần từng bước hoàn thiện bộ công cụ đánh giá và dự báo.
l) Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, chủ trì thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển; đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách dân số và phát triển; phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan liên quan bố trí thời lượng tuyên truyền chính sách dân số và phát triển; tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu không kinh doanh có liên quan.
m) Cục Thống kê tỉnh tổ chức thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số và phát triển định kỳ nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình dân số và phát triển.
n) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan, hướng dẫn tổ chức triển khai và giám sát, kiểm tra việc thi hành chính sách đặc thù tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; tuyên truyền vận động chính sách này đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
o) Các sở, ngành khác thuộc tỉnh chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
p) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và nội dung Kế hoạch này tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở Y tế tiếp tục củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác dân số ở địa phương.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai kế hoạch tại địa phương; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép có hiệu quả chương trình dân số và phát triển với các chương trình kinh tế xã hội khác trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn, nắm chắc tình hình, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
q) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, động viên cán bộ, đoàn viên, hội viên, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực, tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với công tác dân số và phát triển; giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về dân số và phát triển./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 2Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 4Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến 2030
- 5Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An
- 6Quyết định 3297/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 7Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2020-2025, có tính đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An
- 8Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 9Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2020 hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Đắk Nông thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 10Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Kế họach 186/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 10205/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 13Kế hoạch hành động 2196/KH-UBND năm 2020 giai đoạn 2020-2025 tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 14Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 6Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 8Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến 2030
- 9Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An
- 10Quyết định 3297/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 11Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2020-2025, có tính đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An
- 12Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 13Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2020 hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Đắk Nông thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 14Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15Kế họach 186/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 10205/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 17Kế hoạch hành động 2196/KH-UBND năm 2020 giai đoạn 2020-2025 tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 18Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 2882/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2882/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đặng Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định