Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2876/KH-UBND

Gia Lai, ngày 08 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA TỈNH GIA LAI

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đảm bảo sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra; nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ sự cố tràn dầu đến môi trường sinh thái, kinh tế, đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai và khu vực lân cận;

- Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách, lực lượng, phương tiện cho hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng cơ chế phối hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu;

- Phân định trách nhiệm, xây dựng lực lượng chuyên trách làm nòng cốt trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh, cung cấp thông tin cần thiết để tổ chức, cá nhân và đơn vị liên quan có thông tin, hướng dẫn đảm bảo công tác ứng phó nhanh chóng, an toàn và hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra;

- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập, nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên ở các cấp, sẵn sàng thực hiện ứng phó sự cố theo phương châm “4 tại chỗ”;

- Tổng hợp các thông tin nhằm phục vụ cho việc đánh giá các khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm cao, những khu vực nhạy cảm cần được ưu tiên bảo vệ và cung cấp thông tin để phục vụ công tác ngăn ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu kịp thời, hiệu quả;

- Thiết lập được quy trình phản ứng, cơ chế phối hợp kịp thời, hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra.

2. Yêu cầu

- Xây dựng Kế hoạch đúng hướng dẫn tại Phụ lục I, Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;

- Phân công nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu;

- Tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chú trọng lấy công tác phòng ngừa là chính, ứng phó nhanh, kịp thời sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

1. Đặc điểm địa hình; khí hậu, thời tiết, thủy văn

1.1. Đặc điểm địa hình

Gia Lai là tỉnh Cao nguyên miền núi nằm ở khu vực Bắc Tây Nguyên, độ cao trung bình 700 - 800m so với mực nước biển, có tọa độ địa lý: 12°58’ đến 14°36’ Vĩ độ Bắc; 107°27’ đến 108°54’ Kinh độ Đông, cách thành phố Đà Nẵng 396 km, cách thành phố Hồ Chí minh 491 km. Diện tích 15.945 km2, dân số 1.541.829 người (theo thống kê năm 2020), toàn tỉnh có 17 đơn vị hành chính (14 huyện; 02 thị xã và 01 thành phố). Địa hình tỉnh Gia Lai có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây với các đồi núi, cao nguyên và thung lũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Địa hình đồi núi chiếm 2/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phần lớn nằm ở phía Bắc. Rừng núi độ che phủ chỉ chiếm khoảng 45%, do đó khi mưa, lũ lớn dễ tạo nên lũ, ngập lụt, sạt lở đất, đá. Địa giới hành chính của tỉnh tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum;

- Phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk;

- Phía Đông giáp tỉnh Bình Định và Phú Yên;

- Phía Tây giáp Campuchia với 80,485 km đường biên giới.

1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

- Khí hậu: Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, không có bão, được chia làm 2 mùa rõ rệt; mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; mùa mưa xuất hiện những đợt mưa kéo dài cả ngày thậm chí mưa nhiều ngày liên tiếp; mùa khô ít mưa, khí hậu tỉnh Gia Lai cơ bản mát mẻ quanh năm;

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22-25°C;

- Lượng mưa: Lượng mưa Vùng Đông Trường Sơn trung bình từ 1.200 - 1.750mm/năm, vùng Tây Trường Sơn trung bình từ 2.200 - 2.500mm/năm. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh từ 696,9 - 3.442,3mm/năm.

1.3. Thủy văn

Trên địa bàn tỉnh có 02 hệ thống sông chính, gồm: Sông Sê San và sông Ba

- Hệ thống sông Sê San: Là một trong các phụ lưu lớn của sông Mê Kông, bắt nguồn từ Bắc và Trung Tây Nguyên của Việt Nam rồi chảy sang lãnh thổ Campuchia và nhập vào sông Serepok, với tổng diện tích lưu vực 11.450 km2, chiều dài của sông là 230 km chảy qua 02 tỉnh Gia Lai và Kon Tum, đi qua các huyện: Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai, Đức Cơ, phía thượng lưu của sông nằm trong vùng đồi núi thấp, tiếp giáp với vùng phân thủy giữa Đông và Tây của dải Trường Sơn, có độ dốc địa hình trung bình, nhưng phía hạ lưu nằm trong các hẻm sâu của các dãy núi cao, độ dốc địa hình khá lớn;

- Hệ thống sông Ba bắt nguồn từ núi Ngọc Rô (Đông Bắc tỉnh Kon Tum) chảy qua địa bàn tỉnh Gia Lai (Kbang, Đak Pơ, An Khê, Kông Chro, Ia Pa, Ayun Pa, Krông Pa) chảy về biển Đông (khu vực Phú Yên), hệ thống sông Ba có tổng diện tích lưu vực là 13.900 km2, dài 304 km.

Ngoài 02 hệ thống sông lớn, tỉnh Gia Lai còn có rất nhiều con sông, suối nhỏ như: Sông Đakpne; Đak Bla; Đak Po Kor... được phân bố trên toàn tỉnh; bên cạnh hệ thống sông, tỉnh Gia Lai còn có nhiều hồ thủy lợi, như: Biển Hồ, hồ Ayun Hạ.... Đây là tiềm năng mang lại lượng phù sa, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản, rất thuận lợi cho việc phát triển hệ thống các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

Đặc thù của hệ thống sông ngòi trên địa bàn tỉnh Gia Lai là nằm trong vùng địa hình đồi núi, bị chia cắt, độ dốc lớn, thung lũng sâu, hẹp, nên vào những tháng mùa mưa những sông suối nhỏ có mực nước lên cao, chảy xiết gây lũ, lụt, ngập úng và sạt lở đất đá, đây là nguy cơ tiềm ẩn làm mất an toàn cho hệ thống kho, trạm và các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, các hoạt động vận chuyển xăng, dầu của các phương tiện bằng đường thủy, đường bộ dẫn đến sự cố tràn dầu.

1.4. Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh

Tỉnh Gia Lai là giao điểm của nhiều tuyến đường quốc lộ quan trọng với tổng chiều dài 503 km, gồm: Quốc lộ 14, 19, 25 và 11 tuyến tỉnh lộ quan trọng nối liền với các tỉnh đồng bằng và miền núi như: Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Đắk Lắk và Đông Bắc Campuchia. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có Cảng hàng không Pleiku nằm ở phường Thống Nhất, thành phố Pleiku.

Những năm qua hệ thống giao thông đường bộ tại tỉnh Gia Lai đã được nhà nước và tỉnh đầu tư cơ bản, sửa chữa, nâng cấp và làm mới nhiều tuyến đường nên chất lượng tốt, thuận lợi cho cơ động, vận chuyển hàng hóa và hành khách, nhưng đây cũng là nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông gây ra sự cố tràn dầu.

2. Các hoạt động thăm dò, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến và kinh doanh xăng dầu

Trên địa bàn tỉnh Gia Lai không có các hoạt động thăm dò, khai thác dầu. Toàn tỉnh hiện nay có 01 kho xăng dầu; 07 thương nhân đầu mối xăng dầu và 02 thương nhân tổng đại lý xăng dầu, cụ thể:

- Kho xăng dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên xây dựng tại thôn Khối Zố, xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 5.200m3;

- Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, địa chỉ số 274 Lê Duẩn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;

- Chi nhánh PV Oil Miền Trung tại Gia Lai, địa chỉ số 60-62 Nguyễn Lương Bằng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;

- Chi nhánh Công ty cổ phần Xăng Dầu khí Phú Yên tại Gia Lai, đường Trần Hưng Đạo, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai;

- Chi nhánh công ty Cổ phần đầu tư Nam Phúc - Gia Lai, số 136 Trường Sơn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;

- Chi nhánh Xăng dầu Quân đội khu vực Tây Nguyên-Công ty TNHH MTV Tổng Công ty xăng dầu Quân đội;

- Công ty TNHH Trung Linh Phát- Chi nhánh Gia Lai, xã Gào, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai;

- Công ty TNHH Dương Đông-Gia Lai, xã.Ia Băng, H.Đak Đoa, Gia Lai;

- Công ty Cổ phần kinh doanh và phát triển Miền núi Gia Lai, số 18 Lê Hồng Phong, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;

- Công ty TNHH MTV Quang Anh Gia Lai, thôn 7, xã Ia Blang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay có hơn 400 cửa hàng xăng dầu bán lẻ với mức tồn chứa từ 20 m3 đến 150 m3, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu chủ yếu nằm trên các đường quốc lộ, tỉnh lộ và gần các khu dân cư nên thuận lợi cho việc kinh doanh xăng dầu (chi tiết có Phụ lục 1).

3. Thực trạng lực lượng, phương tiện, vật chất, trang bị ứng phó sự cố tràn dầu

3.1. Lực lượng, phương tiện chuyên trách

Tỉnh Gia Lai không có lực lượng, phương tiện chuyên trách, nhưng khi sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. UBND tỉnh đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài ra, UBND tỉnh chủ động ký hiệp đồng với một số đơn vị có năng lực thực hiện nhiệm vụ ứng phó tràn dầu, như: Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Việt Nam (SOS) khu vực miền Trung; các Đội Ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh như Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Tổng Công ty xăng dầu Quân đội...

3.2. Lực lượng, phương tiện kiêm nhiệm

3.2.1. Lực lượng

- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

- Công an tỉnh.

- Sở Y tế.

- Sở Giao thông vận tải.

- Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT).

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT).

- Sở Công thương.

- Sở Thông tin và Truyền thông.

- 17 Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.

3.2.2. Phương tiện, trang thiết bị

- Khi sự cố tràn dầu xảy ra, UBND tỉnh huy động các trang, thiết bị, phương tiện, vật tư ứng phó sự của các đơn vị: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an tỉnh....để tham gia ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra;

- Ngoài ra, UBND tỉnh còn có thể huy động các trang, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ công tác ứng phó sự cố tràn dầu của các đơn vị hiệp đồng với tỉnh, các kho xăng dầu, cửa hàng xăng dầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, lực lượng chuyên trách của các tỉnh lân cận.

3.3. Lực lượng, phương tiện tăng cường, phối hợp

3.3.1. Lực lượng, phương tiện phối hợp (trên huy động):

Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung.

3.3.2. Lực lượng, phương tiện tăng cường:

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng quân trên địa bàn tỉnh (Quân khu 5 là lực lượng nòng cốt).

* Kết luận:

Trên cơ sở lực lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của tỉnh; lực lượng, phương tiện hiệp đồng với tỉnh; lực lượng, phương tiện tăng cường, phối hợp của trên. UBND tỉnh Gia Lai có khả năng ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu có quy mô cấp trung bình (dưới 500 m3).

4. Dự kiến các khu vực có nguy cơ cao

4.1. Trên đất liền

- Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, thôn Khối Zố, xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 5.200 m3.

- Cửa hàng xăng dầu 44, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, phường Thống Nhất, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 100 m3.

- Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, Thôn Tao Kó, xã Ia Rong, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 150 m3.

- Kho xăng dầu của Quân khu 5 tại phường Đống Đa, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 900 m3.

- Phân kho A1 thuộc Kho xăng dầu 182, Cục xăng dầu, Tổng Cục Hậu cần tại xã ĐăK Jrăng, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 4000m3.

- Cửa hàng xăng dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, thôn Phumamiơng, xã Ia Rtô, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 120 m3.

4.2. Trên sông

Các phương tiện đường bộ đi qua các khu vực sông hoặc các phương tiện thủy nội địa hoạt động trên sông Sê San, sông Ba, Biển Hồ...

III. TỔ CHỨC, LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ

1. Tư tưởng chỉ đạo: “Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.

2. Nguyên tắc ứng phó

- Tiếp nhận thông tin đánh giá, kết luận cụ thể, rõ ràng, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch ứng phó sát, đúng, phát huy sức mạnh tổng hợp theo phương châm 4 tại chỗ ứng phó kịp thời hiệu quả;

- Báo cáo kịp thời theo quy định;

- Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;

- Đảm bảo an toàn cho người, phương tiện trước, trong sau ứng phó khắc phục hậu quả;

- Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.

3. Biện pháp ứng phó

Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ; lực lượng hiệp đồng của tỉnh (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn ra lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh). Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận sau:

3.1. Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn, dập cháy:

Ngay sau khi nhận được thông báo về sự cố tràn dầu xảy ra. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh lệnh cho chủ cơ sở, sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ nhanh chóng ngăn chặn nguồn dầu tràn (đóng van, khắc phục các vết dò, thủng của bể, téc, các phương tiện chứa dầu) và dập cháy (nếu có).

3.2. Khoanh vùng khu vực dầu tràn:

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ; lực lượng hiệp đồng của tỉnh, sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi...), vật tư kết hợp với nhân lực đắp bờ đất, đào rãnh... khoanh vùng; triển khai phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu.... để ngăn chặn không cho dầu tràn ra môi trường; phối hợp với các cơ quan chức năng thông báo, cảnh báo, sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm.

3.3. Thu hồi dầu tràn:

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, sử dụng thiết bị bơm hút dầu, phao quây dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu.... để thu hồi dầu. Căn cứ tình hình thực tế có thể sử dụng chất phân hủy sinh học để xử lý lượng dầu tràn; thu gom rác nhiễm dầu đưa vào các vật chứa chuyên dụng, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định (Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý theo quy định).

3.4. Tổ chức khắc phục hậu quả và môi trường:

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn, sức khỏe, đời sống an sinh cho nhân dân, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường khu vực sự cố.

4. Tổ chức sử dụng lực lượng

4.1. Ứng phó trên đất liền

Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; các Sở, ban ngành của tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó), lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: Khi phát hiện sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở xảy ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và các cơ quan chức năng của tỉnh. Các cơ quan tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu gồm:

Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

Công an tỉnh;

Văn phòng thường trực Sở Tài nguyên và Môi trường;

Văn phòng thường trực Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

UBND địa phương nơi gần nhất;

Kênh thông tin Đài phát thanh và Truyền hình.

Trong đó Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì về tiếp nhận thông tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin khác, khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu phải báo về Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh quyết định phương án tổ chức ứng phó có hiệu quả.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và các phương tiện ra vào khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận tuyên truyền: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, chỉ đạo cơ sở có sự cố tràn dầu phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận sơ tán phương tiện và nhân dân: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương và nhân dân, nơi xảy ra sự cố nhanh chóng sơ tán nhân dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Lực lượng tăng cường: Khi sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên, lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và lực lượng, phương tiện của các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu

Nhận được thông tin về sự cố tràn dầu. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo lực lượng, phương tiện tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; lực lượng hiệp đồng của tỉnh sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi....), vật tư kết hợp với nhân lực, triển khai đắp bờ, đào rãnh.... để ngăn chặn, khống chế, không để dầu lan rộng ra môi trường; sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, tấm thấm dầu... để khoanh vùng nguồn dầu tràn, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu... để thu hồi dầu hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn....

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; lực lượng hiệp đồng của tỉnh, phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, vận động học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân trong khu vực, cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu, đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định (Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết rác thải nhiễm dầu để xử lý theo quy định).

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình ứng phó.

- Lực lượng khắc phục hậu quả: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan chức năng, chủ cơ sở gây ra sự cố phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, để xử lý theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường.

- Công tác bảo đảm an ninh: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội khu vực xảy ra sự cố.

- Công tác phòng cháy, chữa cháy: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.

- Công tác y tế: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng y tế của tỉnh, lực lượng quân y của các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập bệnh viện dã chiến tại nơi xảy ra sự cố (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân, học sinh, sinh viên tình nguyện, tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định, bảo đảm sức khỏe, an toàn vệ sinh cho người dân và môi trường khu vực xảy ra sự cố.

4.2. Ứng phó trên sông

Khi phát hiện vệt dầu trôi dạt trên sông, hoặc sự cố đâm va phương tiện tai nạn trên sông, gây ra sự cố tràn dầu thuộc địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh huy động các lực lượng gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh để tham gia ứng phó, đồng thời đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các lực lượng tham gia ứng phó tổ chức thành các bộ phận sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: Khi phát hiện có dấu hiệu của sự cố tràn dầu hoặc sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở có sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và các cơ quan chức năng của tỉnh. Cơ quan tiếp nhận thông tin, gồm:

Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới);

Công an tỉnh;

Văn phòng trực của Sở Tài nguyên và Môi trường;

Văn phòng thường trực Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

UBND địa phương nơi gần nhất;

Kênh thông tin Đài phát thanh và truyền hình.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo lực lượng, gồm: Công an tỉnh tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới) tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân, các phương tiện ra vào khu vực sự cố và thiết lập hành lang bảo đảm an ninh, an toàn giao thông đường thủy khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận tuyên truyền: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới) tổ chức tuyên truyền cho chủ tàu, thuyền và người dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và người dân: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, chỉ đạo lực lượng, gồm: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới), các tàu, thuyền hoạt động xung quanh khu vực sự cố, nhanh chóng sơ tán tàu, thuyền và người dân ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận tăng cường: Khi sự cố tràn dầu xảy ra với khối lượng dầu tràn ra lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên; lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu

UBND tỉnh tiến hành trưng dụng các phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng gồm: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới); lực lượng hiệp đồng của tỉnh; lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung (do trên huy động); cơ động đến hiện trường tham gia ứng phó (trong khoảng thời gian Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung, các lực lượng hiệp đồng của tỉnh cơ động đến hiện trường, khoảng 06 giờ). Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức lực lượng, phương tiện ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”.

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng phó nhanh chóng sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, gối hút dầu, tấm thấm dầu để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn, thu hồi dầu tràn, không để lan rộng, ảnh hưởng đến môi trường; đồng thời xác định và dự đoán hướng dầu tràn, có phương án di chuyển vệt dầu tràn vào vùng có độ nhạy cảm thấp, hạn chế dầu vào khu vực cần ưu tiên bảo vệ như vùng nuôi trồng thủy sản (trên sông hoặc trong các ao, hồ lân cận), vùng sinh thái tự nhiên, rừng phòng hộ...để giảm thiệt hại về nông nghiệp, hệ sinh thái và môi trường.

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tim kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ, gồm: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới), lực lượng hiệp đồng của tỉnh, phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung kết hợp với các tàu thuyền hoạt động trong khu vực, cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý theo quy định).

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình tham gia ứng phó.

- Lực lượng khắc phục hậu quả môi trường: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, xử lý theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống an toàn, vệ sinh cho cộng đồng và môi trường.

- Công tác bảo đảm an ninh: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội và thiết lập hành lang bảo đảm an toàn giao thông trên sông.

- Công tác phòng cháy chữa cháy: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy-Cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới), các cơ quan, đơn vị liên quan, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.

- Công tác y tế: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các lực lượng y tế của tỉnh, lực lượng y tế của các đơn vị tham gia ứng phó, cử y, bác sỹ, nhân viên y tế cùng trang thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, chủ cơ sở gây ra sự cố, chính quyền địa phương và các tổ chức cá nhân, nhân dân trong khu vực tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định.

IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG SỰ CỐ TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ

A. TRÊN ĐẤT LIỀN

1. Tình huống 1

1.1. Tình huống:

Do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, trên địa bàn tỉnh có mưa lớn. Tại Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, thôn Khối Zố, xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Nhân viên kho xăng dầu phát hiện sạt lở, đất đá khu vực phía sau nhà kho, làm vỡ ống dẫn dầu vào bể chứa xăng dầu số 3, 4, trữ lượng khoảng 200 m3 dầu DO, làm dầu tràn ra khu vực xung quanh, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ xảy ra cháy nổ, sự cố vượt quá khả năng ứng phó của công ty. Lãnh đạo công ty báo cáo Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh tổ chức ứng phó sự cố.

1.2. Biện pháp xử lý

Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu tại Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên. Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng hiệp đồng với tỉnh cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức ứng phó như sau:

1.2.1. Tiếp nhận thông tin

Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin, lệnh cho Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố.

Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo.

1.2.2. Vận hành cơ chế:

Nhận được thông tin từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị, các lực lượng ứng phó của tỉnh (kể cả lực lượng hiệp đồng) chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.

1.2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường:

Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:

- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực kinh tế trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.

- Phó chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định, giúp Chỉ huy trưởng chỉ huy điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố.

- Thành viên gồm: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện Chư Sê.

1.2.4. Tổ chức ứng phó sự cố

Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, các lực lượng tham gia được tổ chức thành các bộ phận như sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh huy động lực lượng tại chỗ, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng với tỉnh, cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh, triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường khu vực sự cố.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người và phương tiện ra vào khu vực hiện trường.

- Bộ phận sơ tán đơn vị và nhân dân: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, lực lượng của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê nhanh chóng sơ tán nhân dân, phương tiện, cơ sở vật chất ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh (nếu sự cố tràn dầu với lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ), các lực lượng tham gia ứng phó nhanh chóng triển khai các nội dung sau:

Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục vị trí bục vỡ của ống dẫn dầu, bể chứa dầu, không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài.

Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi...), vật tư kết hợp với nhân lực đào rãnh, đắp bờ, bể chứa.... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc di chuyển dầu vào rãnh ngăn, bể chứa, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường.

Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường, chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn.... không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường, sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê huy động học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân địa phương cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố, tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình ứng phó.

- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu, thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định. Tổ chức làm sạch môi trường, vệ sinh sạch sẽ khu vực nhiễm dầu, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của nhân dân khu vực xảy ra sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm, để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.

- Bộ phận bảo đảm an ninh: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội, thiết lập hành lang an toàn giao thông khu vực sự cố.

- Bộ phận phòng cháy chữa cháy: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy, chữa cháy của các đơn vị tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy.

- Bộ phận y tế: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với lực lượng quân y của tỉnh, các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng quân y của các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập bệnh viện dã chiến tại trung tâm huyện Chư Sê (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật chất, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ, nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

1.2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.

2. Tình huống 2

2.1. Tình huống:

Do ảnh hưởng của trận động đất 5.5 độ Richter. Cửa hàng Xăng dầu số 16, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, thôn Tao Kó, xã Ia Rong, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Nhân viên Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên phát hiện đất đá sạt lở kéo theo làm bể chứa dầu số 2, 3, bị lật nghiêng, dầu tràn ra khu vực xung quanh, trữ lượng khoảng 80 m3 dầu DO, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ xảy ra cháy nổ, sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở. Lãnh đạo Công ty báo cáo Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh tổ chức ứng phó sự cố.

2.2. Biện pháp xử lý

Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên. Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố; các lực lượng được tổ chức ứng phó như sau:

2.2.1. Tiếp nhận thông tin

Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin lệnh Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố.

Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh.

2.2.2. Vận hành cơ chế:

Nhận được thông tin từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị, các lực lượng ứng phó trên địa bàn tỉnh (kể cả lực lượng hiệp đồng với tỉnh) chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.

2.2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường:

Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:

- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;

- Phó Chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định, giúp chỉ huy trưởng chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố.

- Thành viên, gồm: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Lãnh đạo các Sở, ngành: Công an tỉnh; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện Chư Pưh.

2.2.4. Tổ chức ứng phó sự cố

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh huy động lực lượng tại chỗ, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng với tỉnh, cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố, để tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường sự cố.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tại chỗ của Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an huyện Chư Pưh, tổ chức lực lượng, tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người và phương tiện ra vào khu vực hiện trường.

- Bộ phận sơ tán đơn vị và nhân dân: Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên nhanh chóng sơ tán nhân dân, phương tiện, cơ sở vật chất ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (nếu có) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, nhanh chóng triển khai các nội dung sau:

Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường lệnh cho lực lượng của Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục vị trí bục vỡ của ống dẫn dầu từ bể chứa dầu, không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài.

Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi...), vật tư kết hợp với nhân lực đào rãnh đất, đắp bờ.... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc di chuyển dầu vào rãnh ngăn, bể chứa, không để dầu lan rộng ảnh hưởng đến người dân và môi trường.

Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu, để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn.... không để dầu lan rộng ảnh hưởng đến người dân và môi trường.

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên và UBND huyện Chư Pưh huy động học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân địa phương cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu, đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên và UBND huyện Chư Pưh bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình ứng phó.

- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên và UBND huyện Chư Pưh tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu, thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, xử lý theo quy định. Tổ chức làm sạch môi trường, vệ sinh sạch sẽ khu vực nhiễm dầu, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của nhân dân khu vực xảy ra sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường, đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.

- Bộ phận bảo đảm an ninh: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội và thiết lập hành lang an toàn giao thông khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận phòng cháy, chữa cháy: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy, chữa cháy của các đơn vị tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy.

- Bộ phận y tế: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với lực lượng quân y của tỉnh, các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng quân y các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập Bệnh viện dã chiến, tại Trung tâm huyện Chư Pưh (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật chất, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

2.2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.

B. TRÊN SÔNG

1. Tình huống:

Xe chở dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên trên hành trình vận chuyển xăng dầu về Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên qua cầu Sông Ba thuộc địa phận thị xã An Khê, bị đâm va với xe chở dầu của Công ty TNHH MTV Quang Anh đi trên chiều đường ngược lại, hậu quả cả 02 xe hư hỏng nặng hoặc lật úp rơi xuống sông Ba, làm dầu tràn ra sông, trữ lượng khoảng 60 m3 dầu DO, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ cháy nổ cao. Vị trí tàu bị nạn cách Trung tâm thị xã An Khê khoảng 01 km, tại khu vực xảy ra sự cố có gió Tây Nam cấp 3 - cấp 4. Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của chủ cơ sở, chủ cơ sở đề nghị UBND tỉnh tổ chức ứng phó.

2. Biện pháp xử lý

Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu trên sông Ba từ Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh lệnh cho Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh huy động lực lượng, phương tiện ra ứng cứu, đồng thời thông báo cho lực lượng tham gia ứng phó của tỉnh (kể cả lực lượng hợp đồng), cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố.

Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh, triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường khu vực sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức ứng phó theo các bước như sau:

2.1. Tiếp nhận thông tin

Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin, lệnh cho Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời thông báo cho các phương tiện hoạt động xung quanh khu vực đến hỗ trợ và tổ chức bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố.

Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

2.2. Vận hành cơ chế:

Nhận được thông tin từ Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế, họp Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; thông báo cho các lực lượng cơ động đến hiện trường tham gia ứng phó.

2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường:

Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:

- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.

- Phó Chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định, có nhiệm vụ giúp chỉ huy trưởng chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố.

- Thành viên gồm: Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Lãnh đạo các Sở, ngành: Công an tỉnh; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch UBND thị xã An Khê.

2.4. Tổ chức ứng phó:

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo đồng thời các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tràn dầu, các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận như sau:

- Bộ phận thông báo, báo động

Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, cơ động lực lượng, phương tiện nhanh chóng ra hiện trường ứng cứu, thông báo cho các lực lượng: Công an tỉnh, lực lượng hợp đồng với tỉnh, cơ động lực lượng, phương tiện tới hiện trường, tham gia ứng phó.

Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo cơ quan chức năng của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố và thông báo cho các huyện lân cận để có biện pháp ngăn chặn, ứng phó khi có dầu tràn về địa phận của tỉnh.

Các cơ quan, đơn vị nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các lực lượng làm công tác an ninh, triển khai các phương án khẩn cấp, để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường sự cố.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường không cho người, phương tiện đi vào khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận sơ tán phương tiện và người dân: Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng: Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh nhanh chóng sơ tán người dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (nếu có) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.

Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hợp đồng của tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh (nếu sự cố tràn dầu có khối lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó). Các lực lượng tham gia ứng phó, nhanh chóng triển khai các nội dung sau:

Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường lệnh cho lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh nhanh chóng đóng khóa van, nắp bồn chứa xăng dầu, khắc phục các vết rò, thủng của bồn chứa nhiên liệu, không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài.

Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng gồm: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh phối hợp với lực lượng hợp đồng của tỉnh sử dụng phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu, gối thấm dầu... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của vệt dầu... hạn chế tối đa việc lan rộng ảnh hưởng đến môi trường.

Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng gồm: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh phối hợp với lực lượng hợp đồng của tỉnh sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu... để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của vệt dầu... hạn chế tối đa việc lan rộng ảnh hưởng đến môi trường.

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với lực lượng tham gia ứng phó và UBND thị xã An Khê cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu, đưa về nơi tập kết để xử lý theo quy định.

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình tổ chức ứng phó.

- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu, thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, xử lý theo quy định. Xử lý triệt để dầu ô nhiễm vào bờ, ngấm vào đất. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm, để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.

- Bộ phận bảo đảm an ninh: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội khu vực xảy ra sự cố, thiết lập hành lang bảo đảm an toàn giao thông trên sông.

- Bộ phận phòng cháy chữa cháy: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các đơn vị tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy.

- Bộ phận y tế: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo lực lượng y tế của tỉnh, lực lượng y tế của các đơn vị tham gia ứng phó, cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, vật chất, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.

3. Triển khai các hoạt động thu gom dầu tràn trên sông

3.1. Trường hợp dầu chưa bị phong hóa

- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, lực lượng dân quân tự vệ, người dân..., tổ chức thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu trên bờ, không cho lan rộng. Dùng các vật liệu có khả năng thấm hút như: Tấm thấm hút dầu, xơ dừa, rơm rạ thấm hút tại các bẫy dầu, sau đó gom vào các thiết bị, vật dụng chứa chất thải nguy hại, để đem đi xử lý theo quy định.

- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tham gia, tổ chức phun rửa các bờ kè, đường bờ bị dầu bám dính, sau đó gom vào các thiết bị, vật dụng chứa chất thải nguy hại, để đem đi xử lý theo quy định.

3.2. Trường hợp dầu đã bị phong hóa

- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, lực lượng dân quân tự vệ, chính quyền địa phương, người dân..., tổ chức thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu vào bao hoặc các vật chứa không bị thấm nước, toàn bộ công đoạn này phải thực hiện trước khi trời nắng. Thu gom bằng phương pháp cuốn chiếu, từ ngoài mép nước vào trong bờ, tập kết lên những vị trí có địa hình cao mà sóng không tới được.

- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND thị xã An Khê, huy động phương tiện vận chuyển dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được về các vị trí tập kết gần nhất và tiến hành xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Nhiệm vụ chung

- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu.

- Duy trì nghiêm chế độ ứng trực 24/24, kịp thời ứng phó các tình huống sự cố tràn dầu xảy ra.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia theo Kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh

- Chủ trì, hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành, các cơ sở, UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các đơn vị triển khai thực hiện Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.

- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định và phê duyệt.

- Bố trí ngân sách bảo đảm cho hoạt động thường xuyên về công tác ứng phó sự cố tràn dầu và đầu tư mua sắm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu theo Kế hoạch đã được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt.

- Bố trí ngân sách chi trả kịp thời cho việc huy động nguồn lực ứng cứu sự cố tràn dầu không xác định được bên gây sự cố, sự cố tràn dầu không rõ nguyên nhân, sự cố tràn dầu mà bên gây sự cố không có khả năng cho trả.

- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ sở có hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở và kiểm tra giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ sở tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu theo định kỳ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó.

- Chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất về kết quả thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn của tỉnh về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2.2. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh

- Chủ trì, chỉ đạo các lực lượng ứng phó sự cố tràn theo kế hoạch ứng phó sự cố tràn của tỉnh, huy động lực lượng, phương tiện của địa phương và của các đơn vị thuộc các Bộ, ngành đóng quân trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện tổ chức diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu theo các tình huống tràn dầu điển hình đã xác định.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục phương tiện, trang thiết bị ứng phó, nhằm kịp thời khắc phục những hỏng hóc bất thường để đảm bảo trong trạng thái sẵn sàng ứng phó, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực đầu tư, mua sắm bổ sung, tăng cường các phương tiện, trang thiết bị, đào tạo nhân lực của tỉnh cho những năm tiếp theo, nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền mua sắm phương tiện, trang thiết bị theo quy định.

- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó sự cố tại địa phương.

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân và nhân dân phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức Sở chỉ huy tại hiện trường tham gia đề xuất các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu và chỉ huy trực tiếp công tác ứng phó kịp thời, hiệu quả.

- Quyết định, định hướng việc cung cấp thông tin về sự cố cho các phương tiện truyền thông và trưng dụng, điều động lực lượng và phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn của các Sở, ban, ngành, đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh để phục vụ ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh.

- Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các Bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng. Báo cáo đột xuất khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về phương án ứng phó, sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ký hiệp đồng ứng trực và tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố với đơn vị có chức năng, đủ năng lực để tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh khi có sự cố tràn dầu xảy ra.

- Điều động lực lượng, phương tiện, phối hợp, hiệp đồng với các đơn vị của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn và triển khai lực lượng, phương tiện tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ và ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu xảy ra.

- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành ở các cấp và hành động phối hợp, hiệp đồng của bộ đội trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để chỉ đạo, điều hành trực tiếp công tác ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh.

- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện triển khai lực lượng phối hợp với lực lượng công an chốt chặn, bảo vệ hiện trường, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; triển khai lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi có lệnh.

- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.

2.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về phương án ứng phó và điều động lực lượng, phương tiện tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ và ứng phó khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên khu vực biên giới.

- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành ở các cấp và hành động phối hợp, hiệp đồng của bộ đội trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả, ứng phó sự cố tràn dầu.

- Chủ trì và phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo an ninh và thiết lập hành lang, bảo đảm an toàn giao thông trên khu vực biên giới.

- Tăng cường công tác kiểm tra bằng phương tiện tuần tra để phát hiện kịp thời các vệt dầu tràn xuất hiện trên sông (thuộc khu vực biên giới), báo cáo về Văn phòng BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.

2.5. Công an tỉnh

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương có liên quan sẵn sàng, triển khai lực lượng, phương tiện phòng cháy, chữa cháy hoặc đảm bảo an toàn, phòng, chống cháy nổ và cứu hộ, cứu nạn.

- Tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường khu vực sự cố, không cho người và các phương tiện không có nhiệm vụ vào khu vực sự cố; phối hợp địa phương tổ chức sơ tán người và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền nắm chắc tình hình, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, hướng dẫn phân luồng giao thông tại khu vực xảy ra sự cố.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, làm rõ nguyên nhân xảy ra sự cố tràn dầu và cháy nổ; xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các đơn vị kinh doanh, vi phạm công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là các phương tiện vận chuyển, kinh doanh xăng dầu như: Hành vi kinh doanh xăng dầu không đúng vị trí, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu không đầy đủ, các phương tiện vận tải không đảm bảo đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông....

2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu, hướng dẫn, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường trong khắc phục và làm sạch đường bờ, quản lý, xử lý chất thải sau thu gom; các phương án bảo vệ vùng nhạy cảm; hướng dẫn các cơ quan, địa phương để ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.

- Phối hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập cho các lực lượng thuộc quyền và các cơ sở về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó.

- Tổ chức đánh giá ô nhiễm đất và nguồn nước, không khí xung quanh khu vực xảy ra sự cố; khuyến cáo, đề xuất các biện pháp nhằm bảo đảm sức khỏe, tài sản của người dân có liên quan và lực lượng tham gia ứng phó sự cố. Theo dõi đánh giá kết quả xử lý sự cố, làm căn cứ ra quyết định kết thúc hoạt động về xử lý ô nhiễm, phục hồi môi trường sau sự cố.

- Điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường và xây dựng các chương trình phục hồi môi trường sau sự cố tràn dầu đối với các sự cố tràn dầu cấp tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Công Thương yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.

2.7. Sở Công Thương

- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện, các cơ sở, dự án hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu phương án ứng phó cụ thể cho Sở chỉ huy thường xuyên khi xảy ra sự cố.

- Chủ trì tham mưu công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng để chủ động phòng tránh và ứng phó kịp thời.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan như Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh... tham mưu điều động nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó, điều động vật tư, trang thiết bị, hàng hóa, nhu yếu phẩm để ứng cứu và tham gia ứng phó sự cố tràn dầu.

- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.

2.8. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các phương tiện hoạt động vận chuyển xăng dầu trên đường bộ và đường thủy (nếu có) trên địa bàn.

- Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm thuộc thẩm quyền quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện vận chuyển xăng dầu trên đường bộ và đường thủy (nếu có).

- Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức phân luồng bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, chống va trôi, va đập các tàu, thuyền khi đi qua khu vực xảy ra sự cố; thông báo, cảnh báo không cho các phương tiện khác xâm nhập vào khu vực sự cố.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện do đơn vị mình quản lý tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên sông khi có yêu cầu của tỉnh.

2.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức thông báo, tuyên truyền, vận động nhân dân có trách nhiệm trong phòng, chống, khắc phục khi sự cố tràn dầu xảy ra; khi phát hiện các vệt dầu tràn trên sông, trong hồ phải thông báo ngay về cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

- Phối hợp với chính quyền, địa phương thông báo cho người dân nuôi trồng thủy sản trên sông, ao, hồ di chuyển lồng bè nuôi ra khỏi các khu vực có vệt dầu hoặc khu vực xảy ra sự cố tràn dầu để không ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản. Đối với thủy sản nuôi, khai thác tại khu vực bị ô nhiễm do sự cố tràn dầu cần có kế hoạch giám sát, kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo An toàn thực phẩm trước khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.

- Cung cấp thông tin về các khu vực có hoạt động nuôi trồng thủy sản, khu sinh thái... và khu vực nhạy cảm cần được bảo vệ, để phục vụ công tác phòng chống, ngăn ngừa, khắc phục hậu quả khi sự cố tràn dầu xảy ra.

- Hỗ trợ các cơ quan liên quan thực hiện công tác giám sát môi trường và đánh giá thiệt hại (khu vực sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ...) sau sự cố.

2.10. Sở Tài chính

- Đảm bảo kinh phí, ngân sách cho hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định.

- Quản lý tài chính theo quy định trong quá trình mua sắm vật tư, thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu; Giám sát và ghi nhận toàn bộ chi phí và nguồn lực tiêu hao cho hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra. Tổng hợp thiệt hại cho tất cả các đơn vị liên quan, phục vụ công tác bồi thường thiệt hại.

- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán kinh phí, bồi thường thiệt hại trong quá trình ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.

- Chủ trì giải quyết các vấn đề tài chính liên quan đến quá trình ứng phó sự cố và công tác bồi thường thiệt hại. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương... lập hồ sơ pháp lý, yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu, hoàn thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

2.11. Sở Y tế

- Chỉ đạo các Bệnh viện công, bệnh viện tư nhân và Trung tâm cấp cứu 115 chuẩn bị lực lượng, phương tiện và trang thiết bị y tế, vật tư sẵn sàng thiết lập bệnh viện dã chiến (nếu cần) và tham gia cấp cứu, vận chuyển, điều trị người bị nạn.

- Cử cán bộ, nhân viên chuyên môn trực tại hiện trường xảy ra sự cố tràn dầu để đảm bảo công tác sơ, cấp cứu kịp thời, hiệu quả cho các nạn nhân và lực lượng tham gia ứng phó sự cố.

- Tham mưu, tư vấn cho các cơ quan, đơn vị và tuyên truyền cho nhân dân biết về những ảnh hưởng của dầu đối với sức khoẻ con người, các phương án đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng tham gia ứng cứu.

2.12. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho người dân trong công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu.

- Truyền đạt kịp thời mọi mệnh lệnh, công điện của UBND tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đầy đủ, chính xác những thông tin về ứng phó sự cố tràn dầu để phòng ngừa và hạn chế sự cố tràn dầu xảy ra.

- Chỉ đạo các Đài phát thanh, Truyền hình và cơ quan Thông tấn, báo chí liên tục cập nhật, thông báo đầy đủ thông tin khi có sự cố xảy ra.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong quá trình ứng phó, khắc phục sự cố. Phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hệ thống vô tuyến dự phòng đảm bảo thông tin, liên lạc khi cần thiết ở những vùng thường hay mất liên lạc (vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt...). Bảo đảm thông tin, liên lạc lưu động để phục vụ cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các cấp chỉ huy, chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu.

2.13. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Hướng dẫn cho các xã, phường và các đơn vị triển khai thực hiện theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu và Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt;

- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện.

- Bố trí ngân sách bảo đảm cho hoạt động thường xuyên về công tác ứng phó sự cố tràn dầu và đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư ứng phó sự cố tràn dầu theo Kế hoạch đã được phê duyệt.

- Chủ động rà soát, đôn đốc các cơ sở có hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn, xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định; tổ chức thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án kinh doanh xăng, dầu theo quy định; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương;

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về nguy cơ, tác hại cho con người và môi trường khi sự cố tràn dầu xảy ra, để chủ động phòng tránh và ứng phó kịp thời;

- Đối với các sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền, trên sông trên địa bàn 01 huyện, khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, sự cố không rõ nguyên nhân, đối tượng gây ra sự cố, thì UBND cấp huyện nơi có sự cố xảy ra chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan để tổ chức ứng phó.

- Báo cáo định kỳ và đột xuất công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn về UBND tỉnh theo quy định.

2.14. Các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan khác

- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.

- Đầu tư trang, thiết bị, vật tư, đảm bảo đủ năng lực ứng phó các sự cố có thể xảy ra tại cơ sở. Chủ động, hiệp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các đơn vị có chức năng, năng lực trong ứng phó sự cố tràn dầu.

- Chủ động triển khai các hoạt động ứng phó, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố tràn dầu.

- Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên trong ứng phó sự cố tràn dầu và bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu của cơ sở gây ra theo quy định của pháp luật.

- Sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

VI. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM

1. Bảo đảm thông tin liên lạc

- Bảo đảm thông tin liên lạc cho chỉ huy, chỉ đạo: Sử dụng hệ thống thông tin vô tuyến điện, hữu tuyến điện, mạng thông tin vệ tinh VSAT truyền hình trực tiếp và mạng thông tin di động, thành lập Trung tâm thông tin ngay tại hiện trường để tiếp nhận và xử lý thông tin.

- Bảo đảm thông tin liên lạc cho lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả:

Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các đơn vị liên quan sử dụng hệ thống thông tin hiện hành, kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền thanh, truyền tin, hệ thống thông báo, báo động để nắm và truyền tin kịp thời đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy, điều hành ứng phó sự cố. Công bố số điện thoại liên lạc của cơ quan thường trực, đơn vị trực để tất cả các cơ sở, chủ phương tiện vận tải được biết.

Trang bị máy bộ đàm cho đơn vị tìm kiếm cứu nạn tại hiện trường và người chỉ huy hiện trường để đảm bảo thông tin liên lạc.

2. Bảo đảm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu

Sử dụng trang thiết bị chuyên dụng, trang thiết bị hiện có của các cơ quan, đơn vị tham gia ứng phó và đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư để bảo đảm cho dự phòng.

Khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, tăng cường nguồn lực, cấp bổ sung trang, thiết bị, vật tư để tham gia ứng phó kịp thời, hiệu quả.

3. Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.

4. Bảo đảm y tế

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh, lực lượng y tế các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập Bệnh viện dã chiến (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ, nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

5. Bảo đảm an ninh - trật tự an toàn xã hội

Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo giao thông, an ninh, an toàn, trật tự xã hội cho các phương tiện tham gia giao thông và trật tự, an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố.

6. Bảo đảm tài chính

- Chủ cơ sở hoặc chủ phương tiện gây sự cố tràn dầu, phải chịu trách nhiệm bồi thường, chi phí ứng phó và các thiệt hại về kinh tế, tổn thất về môi trường. Bên chịu trách nhiệm bồi thường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, để giải quyết việc chi phí, bồi thường thiệt hại cho con người và môi trường, do sự cố tràn dầu gây ra.

- UBND tỉnh, có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí tham gia ứng phó sự cố tràn dầu cho các tổ chức, cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu bên chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường lại các chi phí đã thanh toán.

- Trường hợp chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố tràn dầu, thì ngân sách thanh toán cho các hoạt động ứng phó, được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.

VII. TỔ CHỨC CHỈ HUY

Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy gồm:

1. Sở chỉ huy thường xuyên

1.1. Trụ sở: Tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.2. Thành phần

- Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó.

- Phó Trưởng ban: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

- Các thành viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Giám đốc Sở: Công an; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tin và Truyền thông; Giao thông vận tải; Y tế.

1.3. Nhiệm vụ

- Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng phó và chịu trách nhiệm về kết quả lãnh đạo trước Đảng ủy, UBND tỉnh và Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về kết quả công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.

- Đánh giá, nhận định tình hình, khả năng diễn biến sự cố xảy ra, đề ra phương án, biện pháp ứng phó, điều động bổ sung nguồn lực nếu cần thiết. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành để theo dõi, tổng hợp.

- Theo dõi, tổ chức việc ứng phó, khắc phục sự cố tại hiện trường theo phương án đã được xác định.

- Bổ sung lực lượng, phương tiện cho lực lượng tham gia ứng phó khi cần.

2. Sở chỉ huy tại hiện trường

2.1. Trụ sở: Tại khu vực xảy ra sự cố.

2.2. Thành phần

- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.

- Phó chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.

- Các thành viên: Chỉ huy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Công an tỉnh; Lãnh đạo Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giao thông vận tải; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND cấp huyện nơi xảy ra sự cố.

2.3. Nhiệm vụ

- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức, cá nhân để huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư nhanh chóng có mặt tại hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố.

- Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu có hiệu quả, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia ứng phó.

- Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý ô nhiễm môi trường sau sự cố theo quy định.

- Thường xuyên báo cáo kết quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hoặc sự cố phát sinh về Sở chỉ huy thường xuyên.

Nhận được kế hoạch này các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ sở hoạt động liên quan đến xăng dầu, xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT & TKCN;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL, CNXD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kpă Thuyên

 

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ KINH DOANH, KHO XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)

STT

TÊN CỬA HÀNG, ĐƠN VỊ

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

Quy mô (m3)

I

THÀNH PHỐ PLEIKU

 

 

1

DNTN Tín Nhiệm (CH1)

448A Lê Duẩn

50

2

DNTN Tín Nhiệm (CH2)

669 Lê Duẩn

50

3

Cty XNK Thuận Hiệp

442 Trường Chinh

75

4

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH1)

01 Trần Phú

100

5

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH2)

QL 14, Làng Nhao, xã Ia Kênh

50

6

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH4)

733 Phạm Văn Đồng

75

7

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH5)

293 Trường Chinh

75

8

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH6)

Thôn 3, xã Diên Phú

50

9

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH7)

08 Lý Thái Tổ

100

10

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH9)

272 Lê Duẩn

100

11

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH11)

Quốc lộ 19, xã Chư Á

50

12

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH16)

Quốc lộ 19, xã An Phú

50

13

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH17)

575 Phạm Văn Đồng

50

14

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 20)

87 Phạm Văn Đồng

75

15

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 24)

72 Phạm Hùng

50

16

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 32)

Quốc lộ 14, xã Ia Kênh

50

17

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 37)

43 Lý Nam Đế

50

18

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 44)

Lê Đại Hành, P. Thống Nhất

100

19

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 46)

Thôn 3, xã Biển Hồ

50

20

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 48)

Nguyễn Chí Thanh, P. Trà Bá

75

21

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 63)

92 Ngô Quyền, xã Biển Hồ

60

22

DNTN Nguyễn Văn Tạo

337 Đường Trường Sơn

40

23

DNTN Lê Hậu

245 Lê Thánh Tông

50

24

Cty CPDV Vận tải Gia Lai

42 Lê Duẩn

50

25

DNTN Thương mại Trung Đức

Tổ 11, P. Yên Thế

50

26

DNTN Quang Huy

Quốc lộ 14, xã Chư Hdrông

50

27

Cty TNHH MTV Hưng Phú Tài

Tổ 2, phường Chi Lăng

50

28

CHXD Yên Thế-PV Oil Gia Lai

1026 Phạm Văn Đồng

50

29

DNTN Thành Ánh

890 Lê Duẩn

35

30

Cty VT Nông nghiệp Gia Lai

32 Lê Duẩn

40

31

DNTN Nhật Tiến

Thôn 5, xã An Phú

25

32

Trạm Xăng dầu Sư đoàn 320

Thôn 2, xã Biển Hồ

50

33

CN Cty Cổ Phần PV Oil Gia Lai

483 Lý Thái Tổ

50

34

Cty Phát Triển Miền Núi (CH8)

Xã Chư Hdrông

50

35

Trạm bán lẻ XD-Quân đoàn 3

Quốc lộ 19, xã Chư Á

35

36

Cty XD Quân đội-CN Nha Trang

278 Lê Duẩn

75

37

Cty XD Quân Đội-CN Nha Trang

KCN Trà Đa

75

38

DNTN Thuận Thảo (CH1)

858 Lê Duẩn

50

39

CN Cty CP PV Oil Gia Lai (CH Bắc Biển Hồ)

919 Phạm Văn Đồng

50

40

DNTN Hiếu Ngọc - Gia Lai

Thôn Ia Rok, xã Chư Hdrông

50

41

DNTN Thu Uyên

Thôn 1, xã Chư Á

75

42

CHXD 64 - CN Cty TMDV HPlus

64 Hùng Vương

50

43

CN Cty CP PV Oil Gia Lai

Lý Thường Kiệt, xã Trà Đa

50

44

Cty TNHH MTV Vạn Thái Sơn

Thôn 6, xã Gào

25

45

Công ty TNHH MTV Hưng Phú Tài

Nguyễn Chí Thanh, phường Thắng Lợi

50

46

Công ty TNHH MTV xăng dầu Thắng Toàn

666 Phạm Văn Đồng, phường Yên Thế

50

47

Công ty TNHH MTV xăng dầu MICORPPE

112 Phạm Văn Đồng, phường Thống Nhất

70

48

Doanh nghiệp tư nhân Lê Hậu

Thôn 1, xã Trà Đa

100

49

Công ty TNHH MTV xăng dầu Thuận Thảo

Làng C, xã Gào

50

50

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Đường Lý Thái Tổ, tổ 12, phường Yên Đỗ

60

51

Công ty TNHH Chi Lăng Gia Lai

807 Trường Chinh, Chi Lăng

90

52

Công ty TNHH MTV Minh Lê

Tổ 12, phường Phù Đổng

50

II

THỊ XÃ AN KHÊ

 

 

1

Cty TNHH MTV Tuyết Mai GL

Quốc lộ 19, xã Song An

80

2

CN Cty TNHH Ánh Huyền

Xã Song An

50

3

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH21)

Tổ 6, P. Ngô Mây

50

4

Cty CPKD&PT Miền Núi (CH4)

Phường An Bình

50

5

DNTN Quang Anh (CH2)

633 Quang Trung

50

6

Cty CPKD&PT Miền Núi (CH1)

Phường An Phú

50

7

DNTN Nguyên Vĩ

Thôn 1, xã Thành An

30

8

DNTN Lê Công Năm (CH1)

162 Hoàng Văn Thụ

100

9

DNTN Nguyễn Hồng Tám

186 Quang Trung

50

10

Cty TNHH MTV Phú Dũng GL

Tổ 2, P.An Phước

50

11

DNTN Nguyễn Huệ

Thôn 5, xã Song An

50

12

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH28)

Đường Đỗ Trạc

75

13

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH62)

Tổ 3, P. Ngô Mây

50

14

Cty CPKD&PT Miền Núi (CH2)

11 Quang Trung

50

15

Cty CPTM Hòa Nhơn GL (CH1)

Thôn Tú Thủy 1, xã Tú An

50

16

Trạm XD số 77-Cty XD QĐ-KV3

Thôn An Xuân, xã An Xuân

25

17

Cty CP PV Oil Miền Trung

Thôn Thượng An, xã Song An

50

18

Cty TNHH MTV Trung Nữ An Khê

Tổ 9, P. An Bình

35

19

Cty TNHH VT Bắc Nam (CH7)

Tổ 6, P. Ngô Mây

50

20

DNTN Dung Thiện

Tổ 5, P. Ngô Mây

50

21

DNTN Lê Công Năm (CH2)

111A Hoàng Văn Thụ

50

22

Công ty TNHH MTV kinh doanh xăng dầu Năm Công

Tổ dân phố 7, phường An Bình

75

23

Công ty TNHH MTV Hồng Loan

Tổ 3, phường An Phước

50

III

THỊ XÃ AYUNPA

 

 

1

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH15)

88 Trần Hưng Đạo

30

2

CN Phú Yên tại GL

Đường Lý Thường Kiệt

30

3

CN Phú Yên tại GL

Đ. Ngô Quyền, P. Cheo Reo

20

4

Cty CPTM Nam Gia Lai (CH1)

434 Trần Hưng Đạo

30

5

Cty CPTM Nam Gia Lai (CH6)

Phường Cheo Reo

50

6

Cty CPTM Nam Gia Lai (CH7)

Xã Chư Bă

30

7

CN Phú Yên tại Gia Lai

Xã Ia Rtô

30

8

CN Phú Yên tại GL

Phường Hòa Bình

50

9

CN Phú Yên tại Gia Lai (CH 668)

Thôn Bôn Hoai, xã Chư Băh

20

10

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Thôn Phumamiơng, xã Ia Rtô

120

11

Công ty TNHH MTV xăng dầu Vinh Thế Gia Lai

Thôn Quyết Thắng, xã Ia Sao

50

12

Chi nhánh xăng dầu quân đội khu vực Tây Nguyên

phường Sông Bờ

100

IV

HUYỆN ĐĂK PƠ

 

 

1

DNTN Huy Hoàng

Thôn 5, xã An Thành

25

2

DNTN Đức Tính

Thôn An Thuận, xã Cư An

25

3

DNTN Tứ Phương

Thôn Tân Định, xã Tân An

20

4

CT CPPT Miền Núi (CH9)

Xã Cư An

50

5

DNTN Thắng Thiên

Thôn 1, xã Đăk Pơ

25

6

DNTN Nhơn Tín

Thôn Tân Sơn, xã Tân An

50

7

DNTN Tân Châu

Thôn Tân Hiệp, xã Tân An

100

8

DNTN Phú Hưng

Thôn 1, xã Hà Tam

20

9

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 40)

Thôn 1, xã Hà Tam

50

10

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH30)

Quốc lộ 19, xã Đăk Pơ

25

11

Cty TNHH MTV Phương Sơn

ĐT 667, xã Phú An

50

12

Cty TNHH MTV Duy Lâm GL

Thôn Tân Hòa, xã Tân An

75

13

Cty TNHH Việt Ân Gia Lai

Thôn 4, xã An Thành

40

14

Cty TNHH MTV Duy Cường GL

Thôn 3, xã Hà Tam

50

15

Cty CPTM Hoài Nhơn Gia Lai

Thôn An Quý, xã Phú An

75

16

Công ty TNHH MTV xăng dầu Đức Duy

Thôn Kruối, xã Yang Bắc

50

17

Công ty TNHH MTV xăng dầu Duy Cường

Thôn Tân Thành, xã Tân An

50

18

Công ty TNHH MTV Nhơn Tín

Thôn Tân Bình, xã Tân An

50

19

Công ty TNHH MTV Chung Thành Tín

Thôn Tân Bình, xã Tân An

50

V

HUYỆN K’BANG

 

 

1

CHXD Kon Hà Nừng

157 Quang Trung, TT K’Bang

50

2

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH51)

263 Quang Trung, TT K’Bang

50

3

DNTN Đồng Tiến

01 Ngô Mây, TT K’Bang

25

4

DNTN Đức Trọng

12 Quang Trung, TTK’Bang

50

5

Cty CPTM Hòa Nhơn GL (CH2)

Làng Cao Lạng, xã Tơ Tung

20

6

Cty TNHH xăng dầu Hòa Tâm GL

Thôn 1, xã Nghĩa An

25

7

Cty TNHH Hồng Quê

Thôn 2, xã Sơ Pai

20

8

DNTN Uyên Gia

Xã Kông Lơng Khơng

25

9

DNTN Thế Anh

Thôn Tuch Răn, xã Kông Bờ La

25

10

DNTN Đồng Tiến

TDP 21, TT K’Bang

50

11

DNTN Huy Thịnh (CH1)

TDP 16, TT K’Bang

50

12

Cty TNHH Ánh Huyền GL (CH2)

Thôn 3, xã Đông

25

13

Cty TNHH MTV VT Đình Chương

Thôn 3, xã Sơn Lang

50

14

DNTN Huy Thịnh (CH2)

Thôn 1, xã Đăk H’Lơ

50

VI

HUYỆN MANG YANG

 

 

1

DNTN Đình Hào

Thôn 2, xã Ayun

25

2

Cty XD QĐ khu vực Tây Nguyên

Thôn Phú Danh, xã Hà Ra

50

3

Cty TNHH xăng dầu Hòa Tâm GL

Thôn Phú Yên, xã Hà Ra

50

4

DNTN Hùng Thắm

Làng Chuk, Xã Kon Thụp

25

5

DNTN Tiến Định

Thôn Tân Phú, xã Đăk Djăng

25

6

DNTN Thảo Dương (CH1)

Thôn Châu Sơn, xã Đăk Yă

50

7

Cty TNHH MTV xăng dầu GL

Thôn Nhơn Tân, xã Đăk TaLey

50

8

Cty TNHH MTV xăng dầu GL

Thôn Châu Sơn, xã Đăk Yă

50

9

Cty TNHH Hạnh Dũng

Tổ 1, thị trấn Kon Dơng

50

10

CN DNTN Nhật Tiến

Km133-QL19, Kon Dơng

50

11

DNTN Đức Hiếu

Làng De Groi, xã Kon Thụp

25

12

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 34)

QL19, Thị trấn Kon Tầng

50

13

DNTN Nguyên Hương

Xã Kon Thụp

25

14

CN-DNTN Thảo Dương (CH2)

Xã Nhơn Tân, ĐăkTaLey

25

15

Cty TNHH MTV Xuân Hoành

Xã Kon Chiêng

20

16

Cty CPTM Hòa Nhơn GL (CH4)

Thôn Phú Danh, xã Hà Ra

50

17

DNTN Nguyễn Lân

Làng H’Lim, xã Lơ Pang

20

18

DNTN Trường Thu Gia Lai

Làng Ar Btok, xã Đê Ar

50

19

DNTN xăng dầu Bắc Bình GL

Làng Tơ Drăh, xã Đăk Trôi

30

20

Công ty TNHH MTV Nguyễn Hữu Thịnh Phát

Làng Toak, xã Kon Chiêng

30

21

Công ty TNHH MTV Liên Sơn Gia Lai

Tổ dân phố 5, thị trấn Kon Dơng

50

22

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Anh Nhựt

xã Đăk Djrăng

50

VII

HUYỆN ĐĂK ĐOA

 

 

1

DNTN Hải Anh

Thôn Tân Tiến, Xã Trang

30

2

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH47)

Tổ 9, thị trấn Đăk Đoa

50

3

CHXD Tú Anh tại Ia Băng (CH1)

ĐT670B, thôn 5, xã Ia Băng

50

4

DNTN Xuân Hòa

Thôn Hà Lòng, xã K’Dang

35

5

DNTN Thanh Nga

Thôn 2, xã Tân Bình

50

6

CHXD DNTN Thanh Nga (CH2)

ĐT670, thôn 3, xã Hải Yang

35

7

CHXD DNTN Thanh Nga (CH5)

Thôn 4, xã Đăk Roong

35

8

CHXD Thuận Thảo - Số 5

Tổ 5, thị trấn Đăk Đoa

25

9

CHXD Thuận Thảo - Số 4

142 Nguyễn Huệ, TT. Đăk Đoa

25

10

CN CHXD Tú Anh (CH2)

Thôn 3, xã Nam Yang

45

11

DNTN Vũ Thư

Xã Glar

20

12

DNTN Quý Liên

ĐT670B, thôn 3, xã Nam Yang

45

13

CN DNTN Thanh Nga (CH6)

ĐT670B, thôn 3, xã Đăk Kroong

50

14

Cty TNHH Chu Phát

Thôn Brok, xã Adơk

25

15

DNTN Xuân Long

ĐT670B, thôn 3, xã Nam Yang

25

16

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH52)

QL19, thôn Cầu Vàng, K’Dang

50

17

Cty TNHH MTV Tín Nhiệm

Thôn Hàm Rồng, xã Ia Băng

50

18

DNTN Anh Nhật (CH1)

Xã Glar

50

19

DNTN Anh Nhật (CH2)

Thôn 3, xã Tân Bình

50

20

CHXD DNTN Thu Minh Gia Lai

473 Nguyễn Huệ, TT. Đăk Đoa

50

21

CN DNTN Thanh Nga (CH 1)

Thôn Đê Tul, xã Đăk Sơ Mei

25

22

CN DNTN Thanh Nga (CH 4)

Làng Kóp, xã Kon Gang

25

23

CN Cty TNHH MTV Tín Nhiệm

Xã Ia Băng

30

24

Cty TNHH MTV Ngọc Ánh GL

Làng Bót, xã H’Nol

50

25

Công ty TNHH MTV Bích Ngọc

làng Bông, xã Hà Bầu

50

26

Công ty TNHH MTV Thu Uyên

Thôn Broch 1, xã A Dơk

50

27

Công ty TNHH MTV Vạn Thái Sơn

Thôn 2, xã Nam Yang

50

28

Công ty TNHH MTV Hưng Phú Tài

Thôn 6, xã Ia Băng

50

29

Công ty TNHH MTV Vũ Linh

Làng Đê Gôh, xã Đak Sơ Mei

50

30

Doanh nghiệp tư nhân Anh Nhật

Thôn Tân Lập, xã Trang

50

31

Công ty TNHH MTV Đak Đoa

Thôn 4, thị trấn Đak Đoa

50

VIII

HUYỆN CHƯ PĂH

 

 

1

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH8)

Quốc lộ 14, xã Nghĩa Hưng

45

2

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 12)

Thôn Gia Lâm, xã Ia Ly

30

3

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH25)

Quốc lộ 14, xã Hòa Phú

25

4

DNTN Tiến Thoa

ĐT661, làng Kép 2, Ia Mơ Nông

20

5

DNTN Hòa Đồng

Thôn 1, xã Ia Ka

25

6

CHXD DNTN TM Quốc Bảo

QL14, thôn Đại An, Ia Khươl

50

7

Cty TNHH Ninh Bình

QL14, thôn 9, Nghĩa Hưng

50

8

Cty TNHH Hưng Phú Tài

Làng Bối, xã Hòa Phú

50

9

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 45)

QL14, xã Ia Khươl

25

10

Trạm XD Quân đội 75

QL14, TT Phú Hòa

20

11

Cty CP xăng dầu Tiến Thành

Thôn Tơ Vơn, xã Ia Khươl

15

12

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH36)

QL14, Nghĩa Hưng

40

13

DNTN Tuyên Tuyến

Thôn 2, xã Ia Nhin

45

14

Trạm XD Quân Đội số 85

Thôn 4, TT Phú Hòa

15

15

Cty TNHH MTV Hoài Phương

Làng Kach, xã Ia Khươl

50

16

CN DNTN Xuân Hòa

Thôn Ngô Sơn, xã Chư Jôr

25

17

Công ty TNHH MTV Đạt Đại

Làng Kó, xã Chư Đăng Ya

40

18

Công ty TNHH MTV Mỹ Đạt GL

Làng Kon Sơ Lăng, xã Hà Tây

30

19

Công ty TNHH Nam Giang

Làng Bối, xã Hòa Phú

60

20

Công ty TNHH MTV Phúc Minh

Thôn 2, xã Nghĩa Hòa

50

21

CT TNHH MTV Trường Thành

Làng Kiên, xã Ia Khươl

50

22

Công ty TNHH MTV Tiến Thoa

Làng Prép, xã Ia Phí

50

23

CT TNHH MTV Hoàng Dũng

Thôn 7, xã Ia Nhin

50

IX

HUYỆN IA GRAI

 

 

1

DNTN Quang Hợp Phát GL

Thôn Nú 2, xã Ia Chía

25

2

Cty TNHH Hưng Long

ĐT664, Làng Lân, xã Ia O

25

3

Cty CP TM Ia Grai (CH2)

Thôn 3, xã Ia Tô

50

4

Cty CP TM Ia Grai (CH3)

Thôn Thanh Hà, xã Ia Hrung

50

5

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH54)

ĐT664, KP6, TT Ia Kha

50

6

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH55)

Đ. Hùng Vương, TT Ia Kha

50

7

DNTN Trưng Vương

ĐT664, Làng Blang I, xã Ia Dêr

25

8

DNTN Hạnh Hiền

Đội 26/03, NT Ia Châm, Ia Tô

25

9

DNTN Ngọc Mai (cơ sở 2)

Thôn Tân Lập, xã Ia Sao

25

10

DNTN Hải Tây Phát (CH1)

Thôn 1, xã Ia Krái

50

11

DNTN Hải Tây Phát (CH2)

Thị tứ xã Ia Krái

50

12

DNTN Phương Tiến

KP2, thị trấn Ia Kha

50

13

DNTN Phương Tiến (CH2)

664, khối phố II, TT Ia Kha

50

14

DNTN Hoa Đào

Xã Ia Bă

50

15

Cty TNHH MTV XD Thuận Thảo

ĐT664, xã Ia Dêr

50

16

Cty CPXD PV Oil Miền Trung

Xã Ia Hrung

25

17

DNTN Nguyên Giáp

ĐT664, Xã Ia O

25

18

DNTN Anh Kỳ

Xã Ia Pếch

25

19

Cty TNHH MTV Toàn Tùng GL

Thôn 2, xã Ia Tô

25

20

Cty TNHH MTV Thủy Triều Lện

Thôn 3, xã Ia Tô

50

21

DNTN Ngọc Mai (cơ sở 4)

Thôn Hưng Bình, Ia Yok

25

22

Trạm Xăng dầu Quân đội số 81

Xã Ia Dêr

50

23

CHXD Nhật Mai

Làng Beng, xã Ia Chía

20

24

Cty TNHH Hưng Long (CH2)

Làng Dăng, xã Ia O

20

25

Công ty TNHH MTV Hồng Bình Gia Lai

Thôn Tân Lập, xã Ia Sao

50

26

CT TNHH MTV Trưng Vương

Tổ dân phố 7, thị trấn Ia Kha

75

27

Chi nhánh Công ty TNHH MP TN

Làng Sát Tâu, xã Ia Pếch

50

28

CT TNHH xăng dầu Anh Tú Phát

Thôn Tân An, xã Ia Sao

50

29

CT TNHH MTV XD Hữu Điền

Làng Dun De, xã Ia Bă

50

30

C ty TNHH Quyết Chí Gia Lai

Thôn Thắng Trạch 1, thị trấn Ia Kha

50

31

C ty TNHH MTV Lê Cường Nguyễn

Thôn 3, xã Ia Krăi

50

32

Công ty TNHH MTV xăng dầu MP Gia Lai

Làng Bồ 1, xã Ia Yok

50

33

Công ty TNHH MTV Long Trọng Gia Lai

xã Ia Khai

50

X

HUYỆN CHƯ SÊ

 

 

1

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH49)

thôn Hồ Nước, TT Chư Sê

50

2

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH10)

805 Hùng Vương, TT Chư Sê

50

3

Trạm XD Quân Đội số 85

Thị trấn Chư Sê

40

4

DNTN Thuận Thảo (CH 2)

Thôn 7, xã Bờ Ngoong

50

5

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 57)

Thôn 2, xã Ia Lốp

50

6

DNTN Tân Hùng

QL 25, thị trấn Chư Sê

50

7

DNTN Quang Anh

QL 14, thôn 7, xã Ia Blang

25

8

DNTN Hiền Hòa

298 Hùng Vương, TT Chư Sê

50

9

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 64)

642 Hùng Vương, TT Chư Sê

50

10

CN Cty CPXD PV Oil M.Trung

QL 25, Thôn 1, xã Ia Pal

50

11

CN Cty CPXD PV Oil Gia Lai

QL 14, Thị trấn Chư Sê

50

12

DNTN Hiếu Nghĩa

QL25, Thôn Ia Sa, xã HBông

50

13

Cty TNHH MTV Tín Nhiệm

Xã Ia Tiêm

25

14

CN Cty CP PV Oil Gia Lai

Xã Ia Giai

75

15

DNTN Tâm Phương

Thôn Tứ Kỳ, xã Albá

5

16

DNTN Bảo Kiệt

QL25, Thôn Ring 2, xã HBông

0

17

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 58)

Thôn Greo Pết, xã Dun

50

18

DNTN Thiên Lâm

Xã Kông Htok, Chư Sê, Gia Lai

40

19

DNTN Nam Nguyên

Xã Ia Blang

25

20

Cty TNHH Yến Toàn Ngân

Thôn Đồng Tâm, xã Bngoong

75

21

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 35)

Làng Tai Glai, xã Ia Ko

50

22

DNTN Tâm Phương

Thôn Phăm Klăh 1, xã Bar Măih

35

23

C ty TNHH MTV Hưng Phú Tài

Làng Yon, xã Ia Giai

50

24

C ty TNHH MTV XD Đông Quân

Tổ dân phố 1, thị trấn Chư Sê

50

25

Công ty TNHH MTV XDBTN

xã Ia Tiêm

60

XI

HUYỆN CHƯ PRÔNG

 

 

1

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH18)

Đ. Hùng Vương, TT Chư Prông

50

2

DNTN Quang Anh (CH4)

ĐT663, xã Bàu Cạn

25

3

Cty TNHH MTV Tuấn Hùng

Tổ 2, TT Chư Prông

75

4

DNTN Nam Ninh

Thôn An Hòa, xã Ia Đrăng

25

5

DNTN Hoàng Nga (CH1)

QL14, Phú Vinh, xã Ia Băng

50

6

DNTN Long Phương

Thôn 6, xã Ia Piơr

25

7

DNTN Hoàng Tứ

Thôn Hợp Thắng, Xã Ia Đrăng

50

8

Cty TNHH MTV Vân Dung GL

Thôn 1, xã Thăng Hưng

50

9

DNTN Đức Sang

ĐT665, thôn 3, xã Ia Pia

25

10

DNTN Tiến Thành

ĐT665, Làng Ó, xã Ia Tôr

25

11

DNTN Trí Tiên

ĐT665, xã Ia Lâu

25

12

DNTN Cát Mỹ

Thôn Cát Mỹ, xã Ia Vê

25

13

DNTN Lý Việt Nam

Thôn Đồng Tâm, xã Ia Ga

25

14

DNTN Thuận Thân

QL 19, thôn Đoàn Kết, Bàu Cạn

75

15

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH60)

QL 14, xã Ia Băng

50

16

DNTN XD Gia Hưng Gia Lai

Thôn Tân Lạc, xã Bình Giáo

40

17

Cty CP KD&PT Miền Núi (CH7)

Hàm Rồng, xã Ia Băng

50

18

DNTN Tấn Dũng

76 Nguyễn Trãi, TT Chư Prông

50

19

DNTN Đạt Linh Gia Lai

Thôn Hoàng Yến, Ia Phìn

75

20

Chi nhánh DNTN Long Giang

Khu quy hoạch 2, TT Chư Prông

75

21

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH59)

Làng Pang, xã Ia Piar

75

22

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 42)

QL14, xã Ia Băng

50

23

CN XD Quân Đội Tây Nguyên

Thôn Phú Mỹ, xã Ia Băng

50

24

Cty TNHH TMDV Bắc Nam

Thôn Đồng Tâm, xã Bàu Cạn

50

25

Cty TNHH Ninh Bình

Làng Pó, xã Ia Kly

50

26

CN Nguyên Hương, Chư Prông

Thôn Ninh Hòa, Xã Ia Boòng

50

27

HTX Nông Lâm - CN Hưng Phát

Thôn 6, xã Ia Piơr

25

28

CN DNTN Tấn Dũng

Làng La, xã Ia O

25

29

CHXD HTX CNN&DV Hợp Tiến

Làng Tu, xã Ia Lâu

25

30

DNTN Ngân Hà

Thôn Tân Lạc, xã Bình Giáo

50

31

CN Công ty TNHH thương mại và dịch vụ H Plus

Thôn Phú Vinh, xã Ia Băng

50

32

Doanh nghiệp tư nhân Lê Hậu

Thôn Phú Vinh, xã Ia Băng

100

33

Công ty TNHH MTV Huệ Hạnh Gia Lai

Quốc lộ 14C, làng Ring, xã Ia Mơr

50

34

Công ty TNHH MTV Nghĩa Hưng Thịnh Gia Lai

Thôn Phù Cát, xã Ia Vê

30

35

Công ty TNHH MTV Hoàng Hân

Thôn Phú Tân, xã Ia Băng

50

36

Chi nhánh Công ty TNHH MTV Hưng Phú Tài

Thôn Bản Tân, xã Ia Phìn

50

37

Công ty TNHH MTV Huệ Hạnh Gia Lai

Làng Phung, xã Ia Piơr

50

38

Công ty TNHH MTV Xuân Sang Gia Lai

Thôn Thanh Bình, xã Ia Piơr

50

39

Công ty TNHH MTV Minh Bình Gia Lai

Thôn Hòa Bình, xã Bàu Cạn

50

40

Công ty TNHH MTV Trí Tiên

Làng Klănh, xã Ia Mơ

50

41

Doanh nghiệp tư nhân Tấn Dũng

Thôn Ninh Hòa, xã Ia Boong

25

42

Cty TNHH MTV Nguyên Hương

Làng Cành, xã Bình Giáo

50

43

Chi nhánh Công ty TNHH nông sản Hoàng Hân

Thôn 4, xã Ia Tôr

50

44

Công ty TNHH MTV Lưu Bích Gia Lai

Làng Goòng, xã Ia Púch

50

45

Công ty TNHH MTV Mạnh Hênh Gia Lai

Thôn Hòa Bình, xã Ia Lâu

50

XII

HUYỆN PHÚ THIỆN

 

 

1

HTX Nông nghiệp Phú Thiện

QL 25, Tổ 1, TT Phú Thiện

75

2

Cty CP TM Nam Gia Lai (CH4)

Thôn Thanh Bình, xã Ia Peng

50

3

Cty CP TM Nam Gia Lai (CH5)

Thôn Thanh Liêm, Ayun Hạ

50

4

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 38)

QL 25, KP 3, TT Phú Thiện

50

5

DNTN Ấn Phụng

QL 25, xã Ia Ke

25

6

DNTN Mai Phương Thảo

QL 25, Xã Ia Sol

50

7

CN Phú Yên tại

Thôn Drok, xã Chư A Thai

50

8

Cty CP TM Nam Gia Lai (CH9)

 

50

9

Công ty TNHH MTV Chu Phát

Thôn Plei Ksing B, xã Ia Piar

50

10

Công ty TNHH Xuân Hương

Thôn Thanh Trang, xã Ia Piar

50

11

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

xã Ia Sol

90

12

Công ty TNHH MTV xăng dầu Ngọc Quang

Thôn Sô Ma Brơng, xã Chrôh Pơnan

75

13

C ty TNHH Xuân Hương

Thôn Plei Kual, xã Ia Yeng

50

14

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Thôn Tân Điệp 1, xã Ia Ake

60

15

Công ty TNHH MTV Ẩn Phụng

Tổ dân phố 11, thị trấn Phú Thiện

50

16

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Thôn Thanh Thượng, xã Ayun Hạ

60

17

Công ty TNHH MTV Chu Phát

Tổ 6, thị trấn Phú Thiện

25

XIII

HUYỆN IA PA

 

 

1

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 26)

ĐT666, xã Ia Ma Rơn

50

2

CN Phú Yên tại Gia Lai

Thôn Marin 1, Ia Ma Rơn

50

3

CN Phú Yên tại Gia Lai

ĐT666, thôn Hlinh, Ia Ma Rơn

25

4

DNTN Tân Kim Tân

ĐT666, thôn 3, xã Kim Tân

50

5

CN DNTN Quốc Hưng

ĐT666, thôn Ia Kliếc, Pờ Tó

50

6

DNTN Quốc Hưng

Thôn Bình Tây, xã Chư Răng

25

7

CN Phú Yên tại Gia Lai

ĐT666, Thôn Đrơn, xã Pờ Tó

25

8

Cty CP TM Nam Gia Lai (CH8)

Xã Ia Tul

25

9

CN Phú Yên tại Gia Lai

Thôn Bôn Biah C, xã Ia Tul

50

XIV

HUYỆN KÔNG CHRO

 

 

1

DNTN Quang Anh (CH3)

55 Lê Lai, TT Kông Chro

50

2

DNTN Thiên Trang

Làng Hleiktu, TT Kông Chro

50

3

DNTN Năm Giỏi

Nguyễn Huệ, TT Kông Chro

25

4

DNTN Văn Cường

ĐT662, xã An Trung

25

5

DNTN Lê Công Năm

Đ. Nguyễn Huệ, TT Kông Chro

50

6

Cty TNHH MTV Hùng Trang GL

Làng Tpôn 1, xã Chơ Long

25

7

Cty CPTM Hòa Nhơn Gia Lai

Thôn 2, xã Kông Yang

25

8

Cty TNHH MTV xăng dầu Duy Nguyên Gia Lai

Làng Quel, xã Sơ Ró

50

9

Công ty TNHH MTV Giang Sang Gia Lai

Làng Tờ Pôn 1, xã Yang Nam

50

10

DNTN Thành Thật Gia Lai

Tổ 2, thị trấn Kông Chro

75

11

Công ty TNHH MTV xăng dầu Dương Nam

Làng Nhang Lớn, xã Đăk Kơ Ning

50

12

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

xã Kông Yang

60

XV

HUYỆN KRÔNG PA

 

 

1

DNTN Thức Tâm

QL 25, xã Chư Gu

50

2

Cty CPTM Nam Gia Lai (CH2)

42 Hùng Vương, TT Phú Túc

50

3

Cty CPTM Nam Gia Lai (CH3)

QL 25, xã Ia Sươm

25

4

CN Phú Yên tại Gia Lai

186 Hùng Vương, TT Phú Túc

50

5

CN Phú Yên tại Gia Lai

QL 25, xã Phú Cần

25

6

DNTN Minh Hải

Điểm 9, xã Uar

25

7

DNTN Hữu Trí

Buôn Chính Đơn, xã Ia Mla

25

8

Cty TNHH MTV Hoàng Hân

Buôn Chai, xã Chư Đrăng

25

9

Cty TNHH MTV Hoàng Hân

Thôn Tân Lập, xã Ia Rsai

25

10

DNTN Hoàng Dự

Thôn Mới, xã Chư Rcăm

25

11

Cty TNHH MTV Hoàng Hân

Buôn Djrông, xã Ia Hdreh

20

12

Cty TNHH MTV Hoàng Hân

Buôn Muk, xã Chư Ngọc

20

13

DNTN Cầu Bung

Xã Chư Đrăng

25

14

Cty TNHH MTV Anh Mười GL

Buôn Thuă, xã Chư Gu

20

15

CN DNTN Thức Tâm

Tập đoàn 7, xã Chư Gu

25

16

Cty TNHH MTV Long Bảo

TDP12, thị trấn Phú Túc

50

17

Cty TNHH MTV Long Bảo (CH2)

Buôn Ơi Khăm, xã Đất Bằng

15

18

Cty TNHH MTV thương mại Mỹ Anh Gia Lai

Điểm 11, xã Uar

20

19

Cty TNHH MTV Long Anh Huy

Thôn Quỳnh Phú 1, xã Ia Rsươm

25

20

Cty TNHH MTV Hoàng Tân Phát

Buôn Tang, xã Phú Cần

40

21

CN PV Oil Phú Yên tại GL

TDP7, thị trấn Phú Túc

75

22

Cty TNHH MTV Toàn Hoa GL

Buôn Bhă, xã Ia Rmok

25

23

Cty TNHH MTV Quốc Hùng GL

Buôn Y, xã Chư Rcăm

50

24

Chi nhánh 4 - Công ty TNHH MTV Long Bảo

Buôn Ma Giai, xã Đất Bằng

50

25

Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Bảo Krông Pa

Buôn H’Liên, xã Chư Đrăng

60

26

Công ty TNHH MTV thương mại Mỹ Anh Gia Lai

Buôn Phùm Ang, xã Ia Rsươm

50

27

Chi nhánh 5 - Công ty TNHH MTV Long Bảo

Buôn Nai, xã Ia H’Dreh

50

28

Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Bảo Krông Pa

Buôn Ji B, xã Krông Năng

45

29

Công ty TNHH MTV thương mại Mỹ Anh Gia Lai

Thôn Mới, xã Chư Rcăm

50

30

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Tổ dân phố 14, thị trấn Phú Túc

60

31

Công ty TNHH MTV xăng dầu Hương Diễm

Buôn H’Nung, xã Chư Đrăng

25

32

Công ty TNHH MTV Long Thành Phát Gia Lai

Điểm 10, xã Uar

50

33

Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Cần Gia Lai

Buôn Bluk, xã Phú Cần

50

34

Doanh nghiệp tư nhân Hương Gia

Tổ dân phố 2, thị trấn Phú Túc

30

35

Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Cần Gia Lai

Thôn Chính Hòa, xã Ia Mlah

35

36

Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Cần Gia Lai

Buôn Ma Nhe B, xã Đất Bằng

50

37

Công ty TNHH MTV Hải Mỹ GL

Buôn E Nan, xã Ia Rsai

50

38

Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Bảo Krông Pa

Khu cầu Ja Hô, xã Ia Mlah

50

39

Công ty TNHH MTV Toàn Hoa

Buôn Blăk, xã Ia Rmok

50

40

Chi nhánh 99 - Công ty TNHH MTV Long Bảo

Buôn Dù A, xã Ia Mlah

50

41

Công ty TNHH thương mại dịch vụ Đức Thành Krông Pa

Thôn Quỳnh Phú, xã Ia Rsươm

24

42

Công ty TNHH MTV Quốc Hùng

Thôn Huy Hoàng, xã Ia Rsươm

50

XVI

HUYỆN ĐỨC CƠ

 

 

1

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 14)

561 Quang Trung, TT Chư Ty

50

2

DNTN Ngọc Huy

Thôn Ia Tang, xã Ia Kla

25

3

DNTN Đức Thành

Thôn Ia Mur, xã Ia Dom

25

4

DNTN TM Thái Anh (CH1)

Thôn Chư Bồ 2, xã Ia Kla

50

5

DNTN TM Thái Anh (CH2)

Thôn Ia Lâm, xã Ia Kriêng

25

6

DNTN TM Thái Anh (CH3)

Làng Ó, xã Ia Nan

25

7

DNTN Thảo Quân

Làng Ngol, xã Ia Dơk

50

8

Cty 74 - Binh đoàn 15

Xã Ia Dơk

50

9

CN DNTN Lâm Hùng

Thôn Ia Nhu, xã Ia Nan

25

10

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH56)

Thôn Đồng Tâm, xã Ia Din

50

11

Cty CPTN Tây Gia Lai (CH1)

Tổ dân phố 1, TT Chư Ty

50

12

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH29)

Cửa khẩu Lệ Thanh

50

13

Cty TNHH MTV Thủy Vân

Làng Ba, xã Ia Pnôn

20

14

DNTN thương mại Thái Anh

Thôn Đồng Tâm 2, xã Ia Din

20

15

Trạm xăng dầu số 1 Lệ Thanh

Cửa khẩu Lệ Thanh

100

16

DNTN Ngọc Mai (CH5)

 

50

17

C ty TNHH MTV Ngọc Tấn Thọ

Làng Yit Le II, xã Ia Lang

45

18

Công ty TNHH MTV Tám Dương

Làng Ấp, xã Ia Kriêng

50

19

Công ty TNHH MTV Anh Hiệp

Thôn Đức Hưng, xã Ia Nan

50

20

DNTN Thương mại Thái Anh

Đường Kpă Klơng, thị trấn Chư Ty

50

21

Công ty TNHH MTV Long Trọng

Xã Ia Dơk

50

22

Công ty TNHH MTV xăng dầu Anh Thắng Gia Lai

Làng Bi, xã Ia Nan

50

XVII

HUYỆN CHƯ PƯH

 

 

1

Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 19)

QL14, TT Nhơn Hòa

50

2

Cty XD Bắc Tây Nguyên

QL14, xã Ia Le

50

3

DNTN Bảo An Chư Sê - Gia Lai

QL14, Thôn Tao Kó, Ia Roong

50

4

DNTN Lâm Hùng

Thôn 1, xã Ia Blứ

25

5

Cty TNHH MTV Việt Màu

QL 14, thôn Tao Chor, xã Ia Hrú

50

6

DNTN Bá Hiền

Làng Tai Pêr, xã Ia Hla

25

7

CHXD Linh Nguyên Số 1

QL 14, Thôn Kênh Săn, xã Ia Le

75

8

DNTN Linh Nguyên Số 2

TT Nhơn Hòa

50

9

Cty TNHH vận tải Bắc Nam

Thôn 5, xã Ia Le

25

10

DNTN Tường Vi

Thôn Hòa Bình, TT Nhơn Hòa

50

11

DNTN Phương Lâm

Thôn Taipêr, xã Ia Hla

25

12

DNTN Hùng Hoa

Thôn Plei Đùng, xã Ia Hrú

25

13

CN Cty CPXD PV Oil

Thôn Plei Dư, xã Ia H’rú

25

14

CN XD Quân Đội Tây Nguyên

Thôn Hòa Sơn, xã Ia Phang

50

15

Cty TNHH MTV XD Lâm Sơn

Thôn Hòa Thành, xã Ia Phang

50

16

Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Thị trấn Nhơn Hòa

120

17

Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên

Thôn Tao Kó, xã Ia Rong

150

 

PHỤ LỤC 2

LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN; TRANG BỊ - KHÍ TÀI HIỆN CÓ
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)

I. LỰC LƯỢNG-PHƯƠNG TIỆN

TT

Đơn vị

Lực lượng

Phương tiện

Ghi chú

Vận tải

Chuyên dùng

I

BỘ CHQS TỈNH GIA LAI

340

04

06

 

1

Cơ quan 4 phòng

60

04

05 xe (xe cứu thương 01; xe Zil-130 01; xe Zil 03); máy múc 01

 

2

Tiểu đoàn BB50/eBB991

100

3

Đại đội Trinh sát

15

4

Đại đội Thông tin

15

5

Đại đội Thiết giáp

15

6

Đại đội Công binh

15

7

03 Đại đội biên giới

120

 

 

 

II

BAN CHQS HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

340

17

 

 

1

Thành phố Pleiku

20

1

 

 

2

Thị xã An Khê

20

1

 

 

3

Thị xã Ayun Pa

20

1

 

 

4

Huyện Chu Păh

20

1

 

 

5

Huyện Đức Cơ

20

1

 

 

6

Huyện Ia Grai

20

1

 

 

7

Huyện Chư Prông

20

1

 

 

8

Huyện Chư Pưh

20

1

 

 

9

Huyện Chư Sê

20

1

 

 

10

Huyện Ia Pa

20

1

 

 

11

Huyện Phú Thiện

20

1

 

 

12

Huyện Krông Pa

20

1

 

 

13

Huyện Kong Chro

20

1

 

 

14

Huyện Kbang

20

1

 

 

15

Huyện Đak Pơ

20

1

 

 

16

Huyện Mang Yang

20

1

 

 

17

Huyện Đak Đoa

20

1

 

 

 

Tổng I II

780

1

06

 

II. TRANG BỊ, KHÍI

TT

Đơn vị

Trang bị, khí tài

Ghi chú

1

Bộ CHQS tỉnh Gia Lai

Nhà bạt các loại 307; Bình cứu hỏa 40; Máy bơm nước 07; Cưa cầm tay 51; Dao, rựa cầm tay 250; Cuốc, xẻng 250; Câu liêm, bùi nhùi 50; Xô, thùng, chậu 200; Bộ đàm 10; Máy phát điện 06; Găng tay 5 ngón 100; Bộ phòng da L1 20; Bộ phòng da OZK 22; Mặt nạ GP7-VN 30

 

2

Ban CHQS thành phố Pleiku

Dây cứu hộ 1.172; Nhà bạt các loại 12; Cuốc, xẻng 110; Búa 90; Dao 50; Ủng cao su 30; Đèn pin 14; Xà beng 10; Cưa cá mập 10; Áo mưa 60; Bộ đàm 04; Bình chữa cháy 06; Mặt nạ MV5 03

 

3

Ban CHQS thị xã Ayun Pa

Ca nô 03; Xuồng các loại 13; Ống nhòm 01; Loa cầm tay 01; Mặt nạ MV5 03

 

4

Ban CHQS thị xã An Khê

Loa cầm tay 13; Cuốc, xẻng 100; Xà beng 30; Ủng cao su 20; Đèn pin 40; Máy phát điện 01; Áo mưa 80; Dây phao nổi 100; Mặt nạ MV5 03

 

5

Ban CHQS huyện Chư Păh

Nhà bạt các loại 03; Máy ảnh 01; Máy định vị 01; Đèn chiếu sáng 01; Ca nô 01; Mặt nạ MV5 03

 

6

Ban CHQS huyện Ia Grai

Nhà bạt các loại 19; Ca nô 06; Mặt nạ MV5 20

 

7

Ban CHQS huyện Chư Prông

Nhà bạt các loại 07; Xuồng các loại 01; Máy bơm nước 30; Máy cưa cầm tay 70; Máy phát điện 10; Mặt nạ MV5 20

 

8

Ban CHQS huyện Đức Cơ

Nhà bạt các loại 05; Loa cầm tay 15; Bè phao 01; Bộ đàm 22; Đèn pha 02; Ống nhòm 01; Máy phát điện 04; Máy ảnh 01; Mặt nạ MV5 20

 

9

Ban CHQS huyện Chư Pưh

Nhà bạt các loại 16; Đèn pin 39; Loa phóng thanh 15; Ủng cao cổ 10; Mũ cối 50; Máy xúc 02; Máy đào loại lớn 02; Máy đào loại nhỏ 03; Mặt nạ MV5 03

 

10

Ban CHQS huyện Chư Sê

Nhà bạt các loại 15; Loa cầm tay 05; Máy định vị 01; Dây dù cứu hộ 700m; Máy bơm nước 02; Máy cưa cầm tay 01; Đèn pin 150; Mặt nạ MV5 03

 

11

Ban CHQS huyện Phú Thiện

Nhà bạt các loại 08; Máy bơm nước các loại 02; Máy phát điện 01; Cuốc, xẻng các loại 50; Búa, xà beng 15; Dao, cưa 25; Đèn pin 05; Loa tay 04; Bình chữa cháy 06; Tổ trạm bơm 09 tổ; Mặt nạ MV5 03

 

12

Ban CHQS huyện Ia Pa

Nhà bạt các loại 14; Ca nô 03; Xuồng máy 04; Mặt nạ MV5 03

 

13

Ban CHQS huyện Krông Pa

Máy bơm chữa cháy 01; Máy cưa xích 02; Bộ phá cửa 06; Đèn pin 56; Thang nhôm 05; Vỉ dập lửa 30; Câu liêm 20; Cưa tay 10; Bình xịt MP4 và MSZ 11

 

14

Ban CHQS huyện Kong Chro

Nhà bạt 29; Máy phát điện 08; Mặt nạ MV5 03

 

15

Ban CHQS huyện Kbang

Máy ủi 04; Máy xúc 02; Nhà bạt các loại 13; Mặt nạ MV5 03

 

16

Ban CHQS huyện Đak Pơ

Loa cầm tay 07; Mặt nạ MV5 03

 

17

Ban CHQS huyện Mang Yang

Nhà bạt các loại 01; Xuồng các loại 01; Máy bơm nước 03; Máy phát điện 06; Đèn pin 44; Loa cầm tay 12; Máy ảnh 07; Máy đào 01; Dây dù cứu hộ 500m; Mặt nạ MV5 03

 

18

Ban CHQS huyện Đak Đoa

Loa cầm tay 05; Máy phát điện 01; Dây phao nổi 100; Đèn pin 20; Ủng cao su 20; Nhà bạt các loại 03; Máy cưa xăng 03; Bộ đàm 10; Mặt nạ MV5 03

 

 

PHỤ LỤC 3

LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN; TRANG BỊ - KHÍ TÀI CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP, HIỆP ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)

I. LỰC LƯỢNG-PHƯƠNG TIỆN

TT

Đơn vị

Lực lượng

Phương tiện

Ghi chú

Vận tải

Chuyên dùng

I

CÁC ĐƠN VỊ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG

 

1

Binh đoàn 15

500

36

 

 

Công ty 72

100

07

 

 

Công ty 74

100

07

 

 

Công ty 75

100

07

 

 

Công ty 715

100

07

 

 

Công ty Bình Dương

50

04

 

 

Trung đoàn 710

50

04

 

 

2

Lữ đoàn TT 132

25

02

 

 

3

Sư đoàn BBCG320/QĐ3

275

14

 

 

4

Lữ đoàn 40/QĐ3

140

10

 

 

5

Lữ đoàn 234/QĐ3

150

10

 

 

6

Lữ đoàn 273/QĐ 3

150

10

 

 

7

Lữ đoàn CB 7

65

08

 

 

8

Tiểu đoàn CCSB Pleiku

20

 

01

 

9

Kho K870

30

02

 

 

10

Kho K896

30

02

 

 

11

Kho K897

30

02

 

 

 

Cộng

1.555

113

01

 

II

ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN KHU 5

1

Sư đoàn BB2

376

19

 

 

2

Lữ đoàn PB 368

100

08

 

 

3

Lữ đoàn CB 280

50

02

 

 

4

Xưởng CB340

40

03

04

 

5

Kho Kỹ thuật K54/CKT

20

02

 

 

 

Cộng

586

34

04

 

III

CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG AN

1

Trung đoàn Cảnh sát cơ động 20

100

05

 

 

2

Trại giam Gia Trung

50

02

 

 

 

Cộng

150

07

 

 

IV

CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH CỦA TỈNH

A

KHỐI ĐẢNG

60

06

 

 

1

Văn phòng Tỉnh ủy

10

01

 

 

2

Ban Nội chính

10

01

 

 

3

Ban Dân vận

10

01

 

 

4

Ban Tổ chức

10

01

 

 

5

Ban Tuyên giáo

10

01

 

 

6

UBKT Tỉnh ủy

10

01

 

 

B

KHỐI CHÍNH QUYỀN

428

37

09

 

1

Ủy ban nhân dân tỉnh

14

01

 

 

2

Văn phòng

14

01

 

 

3

Sở NN và PTNT

100

02

 

 

4

Sở Y tế

17

02

04 xe

 

5

Sở Tài nguyên và Môi trường

14

01

01 xe quan trắc MT

 

6

Sở Công Thương

20

01

 

 

7

Sở Giao thông vận tải

13

01

01 xe

 

8

Sở Xây dựng

10

01

 

 

9

Sở Khoa học và Công nghệ

12

01

 

 

10

Sở Kế hoạch và Đầu tư

12

01

 

 

11

Sở Tài chính

15

01

 

 

12

Sở Tư pháp

20

01

 

 

13

Sở Nội vụ

20

01

 

 

14

Sở Thông tin và Truyền thông

10

01

 

 

15

Sở Lao động, TB&XH

13

01

 

 

16

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

14

01

 

 

17

Sở Giáo dục và Đào tạo

15

01

 

 

18

Điện lực tỉnh

15

06

03 xe

 

19

Bưu điện tỉnh

10

02

 

 

20

Viễn thông tỉnh

10

03

 

 

21

Thanh tra tỉnh

10

01

 

 

22

Tòa án tỉnh

10

01

 

 

23

Viện Kiểm sát tỉnh

10

01

 

 

24

Cục Thuế tỉnh

05

01

 

 

25

Cục Thống kê tỉnh

10

01

 

 

26

Đài Phát thanh và Truyền hình

15

02

 

 

C

KHỐI MẶT TRẬN & ĐOÀN THỂ

64

07

 

 

1

UBMTTQVN tỉnh

10

01

 

 

2

Liên đoàn lao động tỉnh

10

01

 

 

3

Tỉnh đoàn

15

01

 

 

4

Hội Nông dân tỉnh

10

01

 

 

5

Hội Phụ nữ tỉnh

14

01

 

 

6

Hội Cựu chiến binh tỉnh

05

01

 

 

7

Hội Chữ thập đỏ tỉnh

10

01

 

 

D

KHỐI LLVT

240

30

04

 

1

Công an tỉnh

100

13

02

 

2

Bộ CHBĐBP tỉnh

140

17

02

 

 

CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

1

Thành phố Pleiku

820

69

74 xe

 

2

Thị xã An Khê

693

54

58 xe

 

3

Thị xã Ayun Pa

579

38

17 xe

 

4

Huyện Chư Păh

1.200

41

46 xe

 

5

Huyện Đức Cơ

990

21

39 xe

 

6

Huyện Ia Grai

1.298

42

36 xe

 

7

Huyện Chư Prông

826

36

40 xe

 

8

Huyện Chư Pưh

693

30

35 xe

 

9

Huyện Chư Sê

2.181

48

49 xe

 

10

Huyện Ia Pa

302

39

47 xe

 

11

Huyện Phú Thiện

1.912

23

53 xe

 

12

Huyện Krông Pa

2.105

24

45 xe

 

13

Huyện Kong Chro

461

19

39 xe

 

14

Huyện Kbang

2.401

65

39 xe

 

15

Huyện Đak Pơ

1.537

17

58 xe

 

16

Huyện Mang Yang

936

21

22 xe

 

17

Huyện Đak Đoa

1.783

33

27 xe

 

 

Cộng

20.817

620

724

 

II. TRANG BỊ - KHÍ TÀI

TT

Đơn vị

Trang bị, khí tài

Ghi chú

1

Công an tỉnh

Nhà bạt các loại 19; Máy phát điện 21

 

2

Bộ CHBĐ Biên phòng

Nhà bạt các loại 04; Phao áo cứu sinh 503; Phao tròn cứu sinh 100; Bè phao 09; Máy bơm nước 02

 

3

Sở NN&PTNT

Thiết bị đồng bộ chữa cháy 05

 

4

Sở Giao thông vận tải

Dàn Bailley dài 24m 01 bộ; Dầm I450 dài 12m 01; Dầm I300 dài 12m 13; Dầm I450 dài từ 6 đến 12m 55; Dầm I500 dài 12m 11

 

5

Công ty Điện lực

Máy phát điện 34

 

 

PHỤ LỤC 4

LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN TRUNG TÂM ỨNG PHÓ TRÀN DẦU KHU VỰC MIỀN TRUNG
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)

TT

TRANG THIẾT BỊ

ĐVT

SỐ LƯỢNG

Tổng cộng

Cơ sở Đà Nẵng

Cơ sở Vân Phong

I

Quân số

Người

68

44

24

II

Trang thiết bị

 

 

 

 

1

Tàu đa năng ƯPSCTD 52-71-02, CS 3.500CV

Chiếc

01

01

 

2

Ca nô

Chiếc

02

01

01

3

Tàu chuyên dụng ƯPSCTD 52-71-01, CS 1.710 CV

Chiếc

01

01

 

4

Tàu hỗ trợ ứng phó

Chiếc

03

02

01

5

Phao quây dầu trên biển

m

2.450

950

1.500

6

Phao quây dầu trên sông

m

2.700

900

1.800

7

Phao thấm dầu

m

1.000

500

500

8

Tấm thấm dầu

Kiện

800

650

250

9

Máy hút dầu Skimer CS nhỏ

Bộ

01

01

 

10

Máy hút dầu Skimer CS lớn

Bộ

02

01

01

11

Máy bơm chìm

Bộ

06

02

04

12

Máy phân ly dầu nước

Chiếc

02

01

01

13

Bồn chứa dầu tạm thời

Chiếc

03

03

 

14

Hệ thống làm sạch dầu bằng thủy lực

Bộ

02

01

01

15

Hệ thống phun chất phân tán

Bộ

01

01

 

16

Chất phân tán

Lít

8.000

4.000

4.000

17

Chất hấp thụ dầu

Kg

4.500

 

4.500

18

Máy nén khí

Chiếc

03

02

01

19

Xe cẩu

Chiếc

03

02

01

20

Xe nâng

Chiếc

02

02

 

21

Xe tải

Chiếc

02

02

 

22

Lò đốt rác thải

Chiếc

01

01

 

23

Trạm xử lý chất thải

Chiếc

01

01

 

 

PHỤ LỤC 5

LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (SOS)
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)

STT

Khu vực/Tỉnh

Mã trạm

Tên trạm

Địa chỉ

Nguồn lực

1

Thanh Hóa

36-01

Cảng TH Nghi Sơn

Xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá

- Xe chuyên chở nhân lực, trang thiết bị

- Xe chỉ huy

- Cano/Xuồng ứng phó

- Phương tiện chuyên dụng ứng phó sự cố dưới nước

- Phương tiện chuyên dụng ứng phó sự cố trên cạn

- Phao quây dầu chuyên dụng các loại đồng bộ với thiết bị phụ trợ kèm theo

- Bơm hút dầu chuyên dụng các loại, công suất 5-30 m3/giờ

- Bơm hút hóa chất chuyên dụng các loại, 5-25 m3/giờ

- Thiết bị dập khói, trung hòa khí hóa độc, bán kính phun phủ 20 - 50m

- Dụng cụ cơ động lưu chứa dầu-hóa chất, dung tích 0.2m3 - 10 m3

- Thiết bị cơ động xử lý nước nhiễm dầu-hóa chất, công suất 1 - 30 m3/giờ

- Thiết bị chuyên dụng xử lý dầu-hóa chất nhiễm trong đất, nước ngầm

- Thiết bị phun rải chất thấm và phân hủy sinh học dầu, bán kính phun 10 - 50 mét

- Thiết bị khử khuẩn chuyên dụng

- Thiết bị giám sát dầu-hóa chất lan truyền

- Thiết bị đo khí các loại

- Trang bị, vật tư thấm hút, lọc tách, làm sạch và xử lý vi sinh

- Hệ thống bơm cứu hỏa các loại

- Máy phát điện các loại, công suất 1.500 - 20.000 kWh

- Hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp hoạt động bằng điện, ắc qui các loại

- Bộ đàm chống cháy nổ

- Thiết bị lấy mẫu

- Loa cầm tay, loa phát thanh công suất lớn sử dụng tại hiện trường sự cố các loại

- Trang bị bảo hộ cá nhân cho ứng phó sự cố hóa chất, sự cố tràn dầu

- Dụng cụ cảnh báo, thiết lập khu vực hạn chế (biển báo các loại, cọc đứng, cọc cắm, băng cảnh báo, đèn hiệu...)

2

Thanh Hóa

36-02

Nortalic

Công ty TNHH dầu thực vật khu vực miền Bắc VN, xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá

3

Thanh Hóa

36-03

Tĩnh Gia

Ninh Hải, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá

4

Thanh Hóa

36-04

Cảng PTSC

TX Nghi Sơn, Thanh Hoá

5

Thanh Hóa

36-05

Hải đội 2 - Thanh Hóa

Xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá

6

Thanh Hóa

36-06

Cảng Thanh Hóa

Cảng Lễ Môn, Hưng Thịnh, Quảng Hưng, Thanh Hoá

7

Thanh Hóa

36-07

PVOIL Nghi Sơn

Mai Lâm, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá

8

Nghệ An

37-01

VISSAI Nghệ An

Cảng Biển Quốc tế Vissai, Xóm Quyết tâm, Nghi Lộc, Nghệ An

9

Hà Tĩnh

38-01

Nhiệt điện Vũng Áng 1

Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, Kỳ Lợi, Kỳ Anh, Hà Tĩnh

10

Hà Tĩnh

38-02

Trạm thiết bị

Đức Thọ, Hà Tĩnh

11

Hà Tĩnh

38-03

Trạm thiết bị

Đức Thọ, Hà Tĩnh

12

Quảng Bình

73-01

Quảng Trạch

Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1, Quảng Đông, Quảng Trạch, Quảng Bình

13

Đà Nẵng

43-01

Thọ Quang - HĐ2

Hải Đội 2, Thọ Quang, Sơn Trà, Đà Nẵng

14

Đà Nẵng

43-02

Liên Chiểu

Hòa Hiệp Bắc, Liên Chiểu, Đà Nẵng

15

Đà Nẵng

43-03 43- 63

Trạm thiết bị

Đà Nẵng

16

Quảng Nam

92-01

Kỳ Hà

Cảng Kỳ Hà, Kỳ Hà, Núi Thành, Quảng Nam

17

Quảng Nam

92-02

92-07

Trạm thiết bị

Quảng Nam

18

Quảng Ngãi

76-01

GEMADEPT Dung Quất

Cảng Quốc tế Gemadept Dung Quất, Dốc Sỏi - Dung Quất, Bình Thuận, Bình Sơn, Quảng Ngãi

19

Quảng Ngãi

76-02

Doosan Vina

KKT Dung Quất, Bình Thuận, Bình Sơn, Dung Quất, Quảng Ngãi

20

Thừa Thiên Huế

75-01

Chân Mây

Thôn Bình An, Xã Lộc Vĩnh, Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế

21

Thừa Thiên Huế

75-02

Hào Hưng Huế

Xã Lộc Vĩnh, Huyện Phú Lộc, Tỉnh TTH

22

Khánh Hòa

79-02

Xi măng Hà Tiên 1

Trạm Nghiền Cam Ranh, Thôn Hòn Qui, xã Cam Thịnh Đông, Phường Ba Ngòi, KH

23

Khánh Hòa

79-03

Xi măng Long Sơn

Nhà máy xi măng Long Sơn tại Ninh Thủy, Ninh Thủy, Ninh Hòa, Khánh Hòa

24

Khánh Hòa

79-04

Thanh Yến - Vân Phong

Cảng Tổng Hợp Nam Vân Phong, Tx. Ninh Hòa, Khánh Hòa

25

Khánh Hòa

79-05

Vân Phong 1

Nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1, Ninh Phước, Ninh Hòa, Khánh Hòa

26

Khánh Hòa

79-06

Vân Phong- Khánh Hòa

Đồn biên phòng Ninh Phước, Hải đăng Hòn Khói, ĐT1B, Ninh Thủy, Ninh Hòa, KH

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2876/KH-UBND năm 2022 về ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 2876/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 08/12/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Kpă Thuyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản