Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2876/KH-UBND | Gia Lai, ngày 08 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA TỈNH GIA LAI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đảm bảo sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra; nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ sự cố tràn dầu đến môi trường sinh thái, kinh tế, đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai và khu vực lân cận;
- Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách, lực lượng, phương tiện cho hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng cơ chế phối hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu;
- Phân định trách nhiệm, xây dựng lực lượng chuyên trách làm nòng cốt trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh, cung cấp thông tin cần thiết để tổ chức, cá nhân và đơn vị liên quan có thông tin, hướng dẫn đảm bảo công tác ứng phó nhanh chóng, an toàn và hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra;
- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập, nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên ở các cấp, sẵn sàng thực hiện ứng phó sự cố theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Tổng hợp các thông tin nhằm phục vụ cho việc đánh giá các khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm cao, những khu vực nhạy cảm cần được ưu tiên bảo vệ và cung cấp thông tin để phục vụ công tác ngăn ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu kịp thời, hiệu quả;
- Thiết lập được quy trình phản ứng, cơ chế phối hợp kịp thời, hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra.
2. Yêu cầu
- Xây dựng Kế hoạch đúng hướng dẫn tại Phụ lục I, Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu;
- Tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chú trọng lấy công tác phòng ngừa là chính, ứng phó nhanh, kịp thời sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm địa hình; khí hậu, thời tiết, thủy văn
1.1. Đặc điểm địa hình
Gia Lai là tỉnh Cao nguyên miền núi nằm ở khu vực Bắc Tây Nguyên, độ cao trung bình 700 - 800m so với mực nước biển, có tọa độ địa lý: 12°58’ đến 14°36’ Vĩ độ Bắc; 107°27’ đến 108°54’ Kinh độ Đông, cách thành phố Đà Nẵng 396 km, cách thành phố Hồ Chí minh 491 km. Diện tích 15.945 km2, dân số 1.541.829 người (theo thống kê năm 2020), toàn tỉnh có 17 đơn vị hành chính (14 huyện; 02 thị xã và 01 thành phố). Địa hình tỉnh Gia Lai có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây với các đồi núi, cao nguyên và thung lũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Địa hình đồi núi chiếm 2/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phần lớn nằm ở phía Bắc. Rừng núi độ che phủ chỉ chiếm khoảng 45%, do đó khi mưa, lũ lớn dễ tạo nên lũ, ngập lụt, sạt lở đất, đá. Địa giới hành chính của tỉnh tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum;
- Phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk;
- Phía Đông giáp tỉnh Bình Định và Phú Yên;
- Phía Tây giáp Campuchia với 80,485 km đường biên giới.
1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
- Khí hậu: Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, không có bão, được chia làm 2 mùa rõ rệt; mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; mùa mưa xuất hiện những đợt mưa kéo dài cả ngày thậm chí mưa nhiều ngày liên tiếp; mùa khô ít mưa, khí hậu tỉnh Gia Lai cơ bản mát mẻ quanh năm;
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22-25°C;
- Lượng mưa: Lượng mưa Vùng Đông Trường Sơn trung bình từ 1.200 - 1.750mm/năm, vùng Tây Trường Sơn trung bình từ 2.200 - 2.500mm/năm. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh từ 696,9 - 3.442,3mm/năm.
1.3. Thủy văn
Trên địa bàn tỉnh có 02 hệ thống sông chính, gồm: Sông Sê San và sông Ba
- Hệ thống sông Sê San: Là một trong các phụ lưu lớn của sông Mê Kông, bắt nguồn từ Bắc và Trung Tây Nguyên của Việt Nam rồi chảy sang lãnh thổ Campuchia và nhập vào sông Serepok, với tổng diện tích lưu vực 11.450 km2, chiều dài của sông là 230 km chảy qua 02 tỉnh Gia Lai và Kon Tum, đi qua các huyện: Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai, Đức Cơ, phía thượng lưu của sông nằm trong vùng đồi núi thấp, tiếp giáp với vùng phân thủy giữa Đông và Tây của dải Trường Sơn, có độ dốc địa hình trung bình, nhưng phía hạ lưu nằm trong các hẻm sâu của các dãy núi cao, độ dốc địa hình khá lớn;
- Hệ thống sông Ba bắt nguồn từ núi Ngọc Rô (Đông Bắc tỉnh Kon Tum) chảy qua địa bàn tỉnh Gia Lai (Kbang, Đak Pơ, An Khê, Kông Chro, Ia Pa, Ayun Pa, Krông Pa) chảy về biển Đông (khu vực Phú Yên), hệ thống sông Ba có tổng diện tích lưu vực là 13.900 km2, dài 304 km.
Ngoài 02 hệ thống sông lớn, tỉnh Gia Lai còn có rất nhiều con sông, suối nhỏ như: Sông Đakpne; Đak Bla; Đak Po Kor... được phân bố trên toàn tỉnh; bên cạnh hệ thống sông, tỉnh Gia Lai còn có nhiều hồ thủy lợi, như: Biển Hồ, hồ Ayun Hạ.... Đây là tiềm năng mang lại lượng phù sa, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản, rất thuận lợi cho việc phát triển hệ thống các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Đặc thù của hệ thống sông ngòi trên địa bàn tỉnh Gia Lai là nằm trong vùng địa hình đồi núi, bị chia cắt, độ dốc lớn, thung lũng sâu, hẹp, nên vào những tháng mùa mưa những sông suối nhỏ có mực nước lên cao, chảy xiết gây lũ, lụt, ngập úng và sạt lở đất đá, đây là nguy cơ tiềm ẩn làm mất an toàn cho hệ thống kho, trạm và các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, các hoạt động vận chuyển xăng, dầu của các phương tiện bằng đường thủy, đường bộ dẫn đến sự cố tràn dầu.
1.4. Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Tỉnh Gia Lai là giao điểm của nhiều tuyến đường quốc lộ quan trọng với tổng chiều dài 503 km, gồm: Quốc lộ 14, 19, 25 và 11 tuyến tỉnh lộ quan trọng nối liền với các tỉnh đồng bằng và miền núi như: Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Đắk Lắk và Đông Bắc Campuchia. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có Cảng hàng không Pleiku nằm ở phường Thống Nhất, thành phố Pleiku.
Những năm qua hệ thống giao thông đường bộ tại tỉnh Gia Lai đã được nhà nước và tỉnh đầu tư cơ bản, sửa chữa, nâng cấp và làm mới nhiều tuyến đường nên chất lượng tốt, thuận lợi cho cơ động, vận chuyển hàng hóa và hành khách, nhưng đây cũng là nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông gây ra sự cố tràn dầu.
2. Các hoạt động thăm dò, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến và kinh doanh xăng dầu
Trên địa bàn tỉnh Gia Lai không có các hoạt động thăm dò, khai thác dầu. Toàn tỉnh hiện nay có 01 kho xăng dầu; 07 thương nhân đầu mối xăng dầu và 02 thương nhân tổng đại lý xăng dầu, cụ thể:
- Kho xăng dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên xây dựng tại thôn Khối Zố, xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 5.200m3;
- Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, địa chỉ số 274 Lê Duẩn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Chi nhánh PV Oil Miền Trung tại Gia Lai, địa chỉ số 60-62 Nguyễn Lương Bằng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Chi nhánh Công ty cổ phần Xăng Dầu khí Phú Yên tại Gia Lai, đường Trần Hưng Đạo, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai;
- Chi nhánh công ty Cổ phần đầu tư Nam Phúc - Gia Lai, số 136 Trường Sơn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Chi nhánh Xăng dầu Quân đội khu vực Tây Nguyên-Công ty TNHH MTV Tổng Công ty xăng dầu Quân đội;
- Công ty TNHH Trung Linh Phát- Chi nhánh Gia Lai, xã Gào, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Công ty TNHH Dương Đông-Gia Lai, xã.Ia Băng, H.Đak Đoa, Gia Lai;
- Công ty Cổ phần kinh doanh và phát triển Miền núi Gia Lai, số 18 Lê Hồng Phong, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Công ty TNHH MTV Quang Anh Gia Lai, thôn 7, xã Ia Blang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay có hơn 400 cửa hàng xăng dầu bán lẻ với mức tồn chứa từ 20 m3 đến 150 m3, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu chủ yếu nằm trên các đường quốc lộ, tỉnh lộ và gần các khu dân cư nên thuận lợi cho việc kinh doanh xăng dầu (chi tiết có Phụ lục 1).
3. Thực trạng lực lượng, phương tiện, vật chất, trang bị ứng phó sự cố tràn dầu
3.1. Lực lượng, phương tiện chuyên trách
Tỉnh Gia Lai không có lực lượng, phương tiện chuyên trách, nhưng khi sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. UBND tỉnh đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, UBND tỉnh chủ động ký hiệp đồng với một số đơn vị có năng lực thực hiện nhiệm vụ ứng phó tràn dầu, như: Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Việt Nam (SOS) khu vực miền Trung; các Đội Ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh như Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Tổng Công ty xăng dầu Quân đội...
3.2. Lực lượng, phương tiện kiêm nhiệm
3.2.1. Lực lượng
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Công an tỉnh.
- Sở Y tế.
- Sở Giao thông vận tải.
- Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT).
- Sở Công thương.
- Sở Thông tin và Truyền thông.
- 17 Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
3.2.2. Phương tiện, trang thiết bị
- Khi sự cố tràn dầu xảy ra, UBND tỉnh huy động các trang, thiết bị, phương tiện, vật tư ứng phó sự của các đơn vị: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an tỉnh....để tham gia ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra;
- Ngoài ra, UBND tỉnh còn có thể huy động các trang, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ công tác ứng phó sự cố tràn dầu của các đơn vị hiệp đồng với tỉnh, các kho xăng dầu, cửa hàng xăng dầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, lực lượng chuyên trách của các tỉnh lân cận.
3.3. Lực lượng, phương tiện tăng cường, phối hợp
3.3.1. Lực lượng, phương tiện phối hợp (trên huy động):
Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung.
3.3.2. Lực lượng, phương tiện tăng cường:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng quân trên địa bàn tỉnh (Quân khu 5 là lực lượng nòng cốt).
* Kết luận:
Trên cơ sở lực lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của tỉnh; lực lượng, phương tiện hiệp đồng với tỉnh; lực lượng, phương tiện tăng cường, phối hợp của trên. UBND tỉnh Gia Lai có khả năng ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu có quy mô cấp trung bình (dưới 500 m3).
4. Dự kiến các khu vực có nguy cơ cao
4.1. Trên đất liền
- Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, thôn Khối Zố, xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 5.200 m3.
- Cửa hàng xăng dầu 44, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, phường Thống Nhất, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 100 m3.
- Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, Thôn Tao Kó, xã Ia Rong, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 150 m3.
- Kho xăng dầu của Quân khu 5 tại phường Đống Đa, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 900 m3.
- Phân kho A1 thuộc Kho xăng dầu 182, Cục xăng dầu, Tổng Cục Hậu cần tại xã ĐăK Jrăng, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 4000m3.
- Cửa hàng xăng dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, thôn Phumamiơng, xã Ia Rtô, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, trữ lượng 120 m3.
4.2. Trên sông
Các phương tiện đường bộ đi qua các khu vực sông hoặc các phương tiện thủy nội địa hoạt động trên sông Sê San, sông Ba, Biển Hồ...
III. TỔ CHỨC, LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
1. Tư tưởng chỉ đạo: “Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
2. Nguyên tắc ứng phó
- Tiếp nhận thông tin đánh giá, kết luận cụ thể, rõ ràng, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch ứng phó sát, đúng, phát huy sức mạnh tổng hợp theo phương châm 4 tại chỗ ứng phó kịp thời hiệu quả;
- Báo cáo kịp thời theo quy định;
- Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;
- Đảm bảo an toàn cho người, phương tiện trước, trong sau ứng phó khắc phục hậu quả;
- Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.
3. Biện pháp ứng phó
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ; lực lượng hiệp đồng của tỉnh (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn ra lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh). Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận sau:
3.1. Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn, dập cháy:
Ngay sau khi nhận được thông báo về sự cố tràn dầu xảy ra. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh lệnh cho chủ cơ sở, sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ nhanh chóng ngăn chặn nguồn dầu tràn (đóng van, khắc phục các vết dò, thủng của bể, téc, các phương tiện chứa dầu) và dập cháy (nếu có).
3.2. Khoanh vùng khu vực dầu tràn:
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ; lực lượng hiệp đồng của tỉnh, sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi...), vật tư kết hợp với nhân lực đắp bờ đất, đào rãnh... khoanh vùng; triển khai phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu.... để ngăn chặn không cho dầu tràn ra môi trường; phối hợp với các cơ quan chức năng thông báo, cảnh báo, sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm.
3.3. Thu hồi dầu tràn:
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, sử dụng thiết bị bơm hút dầu, phao quây dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu.... để thu hồi dầu. Căn cứ tình hình thực tế có thể sử dụng chất phân hủy sinh học để xử lý lượng dầu tràn; thu gom rác nhiễm dầu đưa vào các vật chứa chuyên dụng, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định (Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý theo quy định).
3.4. Tổ chức khắc phục hậu quả và môi trường:
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn, sức khỏe, đời sống an sinh cho nhân dân, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường khu vực sự cố.
4. Tổ chức sử dụng lực lượng
4.1. Ứng phó trên đất liền
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; các Sở, ban ngành của tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó), lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Khi phát hiện sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở xảy ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và các cơ quan chức năng của tỉnh. Các cơ quan tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu gồm:
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Công an tỉnh;
Văn phòng thường trực Sở Tài nguyên và Môi trường;
Văn phòng thường trực Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
UBND địa phương nơi gần nhất;
Kênh thông tin Đài phát thanh và Truyền hình.
Trong đó Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì về tiếp nhận thông tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin khác, khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu phải báo về Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh quyết định phương án tổ chức ứng phó có hiệu quả.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và các phương tiện ra vào khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận tuyên truyền: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, chỉ đạo cơ sở có sự cố tràn dầu phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận sơ tán phương tiện và nhân dân: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương và nhân dân, nơi xảy ra sự cố nhanh chóng sơ tán nhân dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Lực lượng tăng cường: Khi sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên, lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và lực lượng, phương tiện của các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu
Nhận được thông tin về sự cố tràn dầu. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo lực lượng, phương tiện tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; lực lượng hiệp đồng của tỉnh sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi....), vật tư kết hợp với nhân lực, triển khai đắp bờ, đào rãnh.... để ngăn chặn, khống chế, không để dầu lan rộng ra môi trường; sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, tấm thấm dầu... để khoanh vùng nguồn dầu tràn, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu... để thu hồi dầu hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn....
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; lực lượng hiệp đồng của tỉnh, phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, vận động học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân trong khu vực, cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu, đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định (Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết rác thải nhiễm dầu để xử lý theo quy định).
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình ứng phó.
- Lực lượng khắc phục hậu quả: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan chức năng, chủ cơ sở gây ra sự cố phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, để xử lý theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường.
- Công tác bảo đảm an ninh: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội khu vực xảy ra sự cố.
- Công tác phòng cháy, chữa cháy: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.
- Công tác y tế: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng y tế của tỉnh, lực lượng quân y của các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập bệnh viện dã chiến tại nơi xảy ra sự cố (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân, học sinh, sinh viên tình nguyện, tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định, bảo đảm sức khỏe, an toàn vệ sinh cho người dân và môi trường khu vực xảy ra sự cố.
4.2. Ứng phó trên sông
Khi phát hiện vệt dầu trôi dạt trên sông, hoặc sự cố đâm va phương tiện tai nạn trên sông, gây ra sự cố tràn dầu thuộc địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh huy động các lực lượng gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh để tham gia ứng phó, đồng thời đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các lực lượng tham gia ứng phó tổ chức thành các bộ phận sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Khi phát hiện có dấu hiệu của sự cố tràn dầu hoặc sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở có sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và các cơ quan chức năng của tỉnh. Cơ quan tiếp nhận thông tin, gồm:
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới);
Công an tỉnh;
Văn phòng trực của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Văn phòng thường trực Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
UBND địa phương nơi gần nhất;
Kênh thông tin Đài phát thanh và truyền hình.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo lực lượng, gồm: Công an tỉnh tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới) tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân, các phương tiện ra vào khu vực sự cố và thiết lập hành lang bảo đảm an ninh, an toàn giao thông đường thủy khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận tuyên truyền: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới) tổ chức tuyên truyền cho chủ tàu, thuyền và người dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và người dân: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, chỉ đạo lực lượng, gồm: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới), các tàu, thuyền hoạt động xung quanh khu vực sự cố, nhanh chóng sơ tán tàu, thuyền và người dân ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận tăng cường: Khi sự cố tràn dầu xảy ra với khối lượng dầu tràn ra lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên; lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu
UBND tỉnh tiến hành trưng dụng các phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng gồm: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới); lực lượng hiệp đồng của tỉnh; lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung (do trên huy động); cơ động đến hiện trường tham gia ứng phó (trong khoảng thời gian Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung, các lực lượng hiệp đồng của tỉnh cơ động đến hiện trường, khoảng 06 giờ). Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức lực lượng, phương tiện ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”.
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng phó nhanh chóng sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, gối hút dầu, tấm thấm dầu để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn, thu hồi dầu tràn, không để lan rộng, ảnh hưởng đến môi trường; đồng thời xác định và dự đoán hướng dầu tràn, có phương án di chuyển vệt dầu tràn vào vùng có độ nhạy cảm thấp, hạn chế dầu vào khu vực cần ưu tiên bảo vệ như vùng nuôi trồng thủy sản (trên sông hoặc trong các ao, hồ lân cận), vùng sinh thái tự nhiên, rừng phòng hộ...để giảm thiệt hại về nông nghiệp, hệ sinh thái và môi trường.
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tim kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ, gồm: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới), lực lượng hiệp đồng của tỉnh, phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung kết hợp với các tàu thuyền hoạt động trong khu vực, cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý theo quy định).
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình tham gia ứng phó.
- Lực lượng khắc phục hậu quả môi trường: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, xử lý theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống an toàn, vệ sinh cho cộng đồng và môi trường.
- Công tác bảo đảm an ninh: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội và thiết lập hành lang bảo đảm an toàn giao thông trên sông.
- Công tác phòng cháy chữa cháy: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy-Cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu ở khu vực biên giới), các cơ quan, đơn vị liên quan, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.
- Công tác y tế: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các lực lượng y tế của tỉnh, lực lượng y tế của các đơn vị tham gia ứng phó, cử y, bác sỹ, nhân viên y tế cùng trang thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, chủ cơ sở gây ra sự cố, chính quyền địa phương và các tổ chức cá nhân, nhân dân trong khu vực tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG SỰ CỐ TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
A. TRÊN ĐẤT LIỀN
1. Tình huống 1
1.1. Tình huống:
Do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, trên địa bàn tỉnh có mưa lớn. Tại Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, thôn Khối Zố, xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Nhân viên kho xăng dầu phát hiện sạt lở, đất đá khu vực phía sau nhà kho, làm vỡ ống dẫn dầu vào bể chứa xăng dầu số 3, 4, trữ lượng khoảng 200 m3 dầu DO, làm dầu tràn ra khu vực xung quanh, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ xảy ra cháy nổ, sự cố vượt quá khả năng ứng phó của công ty. Lãnh đạo công ty báo cáo Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh tổ chức ứng phó sự cố.
1.2. Biện pháp xử lý
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu tại Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên. Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng hiệp đồng với tỉnh cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức ứng phó như sau:
1.2.1. Tiếp nhận thông tin
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin, lệnh cho Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố.
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo.
1.2.2. Vận hành cơ chế:
Nhận được thông tin từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị, các lực lượng ứng phó của tỉnh (kể cả lực lượng hiệp đồng) chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.
1.2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường:
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực kinh tế trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.
- Phó chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định, giúp Chỉ huy trưởng chỉ huy điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố.
- Thành viên gồm: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện Chư Sê.
1.2.4. Tổ chức ứng phó sự cố
Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, các lực lượng tham gia được tổ chức thành các bộ phận như sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh huy động lực lượng tại chỗ, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng với tỉnh, cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh, triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường khu vực sự cố.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người và phương tiện ra vào khu vực hiện trường.
- Bộ phận sơ tán đơn vị và nhân dân: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, lực lượng của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê nhanh chóng sơ tán nhân dân, phương tiện, cơ sở vật chất ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh (nếu sự cố tràn dầu với lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ), các lực lượng tham gia ứng phó nhanh chóng triển khai các nội dung sau:
Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục vị trí bục vỡ của ống dẫn dầu, bể chứa dầu, không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài.
Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi...), vật tư kết hợp với nhân lực đào rãnh, đắp bờ, bể chứa.... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc di chuyển dầu vào rãnh ngăn, bể chứa, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường.
Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường, chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên, sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn.... không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường, sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê huy động học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân địa phương cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố, tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình ứng phó.
- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên và UBND huyện Chư Sê tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu, thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định. Tổ chức làm sạch môi trường, vệ sinh sạch sẽ khu vực nhiễm dầu, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của nhân dân khu vực xảy ra sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm, để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.
- Bộ phận bảo đảm an ninh: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội, thiết lập hành lang an toàn giao thông khu vực sự cố.
- Bộ phận phòng cháy chữa cháy: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy, chữa cháy của các đơn vị tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Bộ phận y tế: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với lực lượng quân y của tỉnh, các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng quân y của các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập bệnh viện dã chiến tại trung tâm huyện Chư Sê (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật chất, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ, nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
1.2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Tình huống 2
2.1. Tình huống:
Do ảnh hưởng của trận động đất 5.5 độ Richter. Cửa hàng Xăng dầu số 16, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, thôn Tao Kó, xã Ia Rong, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Nhân viên Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên phát hiện đất đá sạt lở kéo theo làm bể chứa dầu số 2, 3, bị lật nghiêng, dầu tràn ra khu vực xung quanh, trữ lượng khoảng 80 m3 dầu DO, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ xảy ra cháy nổ, sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở. Lãnh đạo Công ty báo cáo Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh tổ chức ứng phó sự cố.
2.2. Biện pháp xử lý
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên. Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố; các lực lượng được tổ chức ứng phó như sau:
2.2.1. Tiếp nhận thông tin
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin lệnh Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố.
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh.
2.2.2. Vận hành cơ chế:
Nhận được thông tin từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị, các lực lượng ứng phó trên địa bàn tỉnh (kể cả lực lượng hiệp đồng với tỉnh) chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.
2.2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường:
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;
- Phó Chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định, giúp chỉ huy trưởng chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố.
- Thành viên, gồm: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Lãnh đạo các Sở, ngành: Công an tỉnh; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện Chư Pưh.
2.2.4. Tổ chức ứng phó sự cố
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh huy động lực lượng tại chỗ, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng với tỉnh, cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố, để tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường sự cố.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tại chỗ của Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an huyện Chư Pưh, tổ chức lực lượng, tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người và phương tiện ra vào khu vực hiện trường.
- Bộ phận sơ tán đơn vị và nhân dân: Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên nhanh chóng sơ tán nhân dân, phương tiện, cơ sở vật chất ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (nếu có) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, nhanh chóng triển khai các nội dung sau:
Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường lệnh cho lực lượng của Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục vị trí bục vỡ của ống dẫn dầu từ bể chứa dầu, không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài.
Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi...), vật tư kết hợp với nhân lực đào rãnh đất, đắp bờ.... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc di chuyển dầu vào rãnh ngăn, bể chứa, không để dầu lan rộng ảnh hưởng đến người dân và môi trường.
Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên, sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu, để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn.... không để dầu lan rộng ảnh hưởng đến người dân và môi trường.
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hiệp đồng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên và UBND huyện Chư Pưh huy động học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân địa phương cùng các phương tiện chuyên dụng, tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu, đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên và UBND huyện Chư Pưh bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình ứng phó.
- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên và UBND huyện Chư Pưh tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu, thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, xử lý theo quy định. Tổ chức làm sạch môi trường, vệ sinh sạch sẽ khu vực nhiễm dầu, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của nhân dân khu vực xảy ra sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường, đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.
- Bộ phận bảo đảm an ninh: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội và thiết lập hành lang an toàn giao thông khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận phòng cháy, chữa cháy: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Cứu nạn cứu hộ/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy, chữa cháy của các đơn vị tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Bộ phận y tế: Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với lực lượng quân y của tỉnh, các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng quân y các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập Bệnh viện dã chiến, tại Trung tâm huyện Chư Pưh (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật chất, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
2.2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.
B. TRÊN SÔNG
1. Tình huống:
Xe chở dầu của Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên trên hành trình vận chuyển xăng dầu về Kho xăng dầu Bắc Tây Nguyên qua cầu Sông Ba thuộc địa phận thị xã An Khê, bị đâm va với xe chở dầu của Công ty TNHH MTV Quang Anh đi trên chiều đường ngược lại, hậu quả cả 02 xe hư hỏng nặng hoặc lật úp rơi xuống sông Ba, làm dầu tràn ra sông, trữ lượng khoảng 60 m3 dầu DO, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ cháy nổ cao. Vị trí tàu bị nạn cách Trung tâm thị xã An Khê khoảng 01 km, tại khu vực xảy ra sự cố có gió Tây Nam cấp 3 - cấp 4. Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của chủ cơ sở, chủ cơ sở đề nghị UBND tỉnh tổ chức ứng phó.
2. Biện pháp xử lý
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu trên sông Ba từ Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh lệnh cho Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh huy động lực lượng, phương tiện ra ứng cứu, đồng thời thông báo cho lực lượng tham gia ứng phó của tỉnh (kể cả lực lượng hợp đồng), cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố.
Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh, triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường khu vực sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức ứng phó theo các bước như sau:
2.1. Tiếp nhận thông tin
Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin, lệnh cho Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời thông báo cho các phương tiện hoạt động xung quanh khu vực đến hỗ trợ và tổ chức bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố.
Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.2. Vận hành cơ chế:
Nhận được thông tin từ Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế, họp Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; thông báo cho các lực lượng cơ động đến hiện trường tham gia ứng phó.
2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường:
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.
- Phó Chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định, có nhiệm vụ giúp chỉ huy trưởng chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố.
- Thành viên gồm: Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Lãnh đạo các Sở, ngành: Công an tỉnh; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch UBND thị xã An Khê.
2.4. Tổ chức ứng phó:
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo đồng thời các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tràn dầu, các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận như sau:
- Bộ phận thông báo, báo động
Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, cơ động lực lượng, phương tiện nhanh chóng ra hiện trường ứng cứu, thông báo cho các lực lượng: Công an tỉnh, lực lượng hợp đồng với tỉnh, cơ động lực lượng, phương tiện tới hiện trường, tham gia ứng phó.
Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo cơ quan chức năng của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố và thông báo cho các huyện lân cận để có biện pháp ngăn chặn, ứng phó khi có dầu tràn về địa phận của tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các lực lượng làm công tác an ninh, triển khai các phương án khẩn cấp, để bảo vệ an ninh, an toàn hiện trường sự cố.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường không cho người, phương tiện đi vào khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận sơ tán phương tiện và người dân: Chỉ huy trưởng, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng: Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh nhanh chóng sơ tán người dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông báo cho các đơn vị thuộc quyền, nhanh chóng đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng, thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (nếu có) trong khu vực bị ảnh hưởng, để có biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng hợp đồng của tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh (nếu sự cố tràn dầu có khối lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung cùng tham gia ứng phó). Các lực lượng tham gia ứng phó, nhanh chóng triển khai các nội dung sau:
Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường lệnh cho lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh nhanh chóng đóng khóa van, nắp bồn chứa xăng dầu, khắc phục các vết rò, thủng của bồn chứa nhiên liệu, không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài.
Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng gồm: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh phối hợp với lực lượng hợp đồng của tỉnh sử dụng phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu, gối thấm dầu... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của vệt dầu... hạn chế tối đa việc lan rộng ảnh hưởng đến môi trường.
Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng gồm: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh phối hợp với lực lượng hợp đồng của tỉnh sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu... để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của vệt dầu... hạn chế tối đa việc lan rộng ảnh hưởng đến môi trường.
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với lực lượng tham gia ứng phó và UBND thị xã An Khê cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom dầu ô nhiễm, rác thải nhiễm dầu, đưa về nơi tập kết để xử lý theo quy định.
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình trong quá trình tổ chức ứng phó.
- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu, thu gom được hoặc thuê đơn vị có năng lực về xử lý rác nhiễm dầu, xử lý theo quy định. Xử lý triệt để dầu ô nhiễm vào bờ, ngấm vào đất. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm, để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.
- Bộ phận bảo đảm an ninh: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội khu vực xảy ra sự cố, thiết lập hành lang bảo đảm an toàn giao thông trên sông.
- Bộ phận phòng cháy chữa cháy: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV Quang Anh và UBND thị xã An Khê thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các đơn vị tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Bộ phận y tế: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo lực lượng y tế của tỉnh, lực lượng y tế của các đơn vị tham gia ứng phó, cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, vật chất, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.
3. Triển khai các hoạt động thu gom dầu tràn trên sông
3.1. Trường hợp dầu chưa bị phong hóa
- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, lực lượng dân quân tự vệ, người dân..., tổ chức thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu trên bờ, không cho lan rộng. Dùng các vật liệu có khả năng thấm hút như: Tấm thấm hút dầu, xơ dừa, rơm rạ thấm hút tại các bẫy dầu, sau đó gom vào các thiết bị, vật dụng chứa chất thải nguy hại, để đem đi xử lý theo quy định.
- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tham gia, tổ chức phun rửa các bờ kè, đường bờ bị dầu bám dính, sau đó gom vào các thiết bị, vật dụng chứa chất thải nguy hại, để đem đi xử lý theo quy định.
3.2. Trường hợp dầu đã bị phong hóa
- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, lực lượng dân quân tự vệ, chính quyền địa phương, người dân..., tổ chức thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu vào bao hoặc các vật chứa không bị thấm nước, toàn bộ công đoạn này phải thực hiện trước khi trời nắng. Thu gom bằng phương pháp cuốn chiếu, từ ngoài mép nước vào trong bờ, tập kết lên những vị trí có địa hình cao mà sóng không tới được.
- Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND thị xã An Khê, huy động phương tiện vận chuyển dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được về các vị trí tập kết gần nhất và tiến hành xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Nhiệm vụ chung
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu.
- Duy trì nghiêm chế độ ứng trực 24/24, kịp thời ứng phó các tình huống sự cố tràn dầu xảy ra.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia theo Kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành, các cơ sở, UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các đơn vị triển khai thực hiện Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định và phê duyệt.
- Bố trí ngân sách bảo đảm cho hoạt động thường xuyên về công tác ứng phó sự cố tràn dầu và đầu tư mua sắm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu theo Kế hoạch đã được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt.
- Bố trí ngân sách chi trả kịp thời cho việc huy động nguồn lực ứng cứu sự cố tràn dầu không xác định được bên gây sự cố, sự cố tràn dầu không rõ nguyên nhân, sự cố tràn dầu mà bên gây sự cố không có khả năng cho trả.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ sở có hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở và kiểm tra giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ sở tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu theo định kỳ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó.
- Chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất về kết quả thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn của tỉnh về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2.2. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chủ trì, chỉ đạo các lực lượng ứng phó sự cố tràn theo kế hoạch ứng phó sự cố tràn của tỉnh, huy động lực lượng, phương tiện của địa phương và của các đơn vị thuộc các Bộ, ngành đóng quân trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện tổ chức diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu theo các tình huống tràn dầu điển hình đã xác định.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục phương tiện, trang thiết bị ứng phó, nhằm kịp thời khắc phục những hỏng hóc bất thường để đảm bảo trong trạng thái sẵn sàng ứng phó, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực đầu tư, mua sắm bổ sung, tăng cường các phương tiện, trang thiết bị, đào tạo nhân lực của tỉnh cho những năm tiếp theo, nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền mua sắm phương tiện, trang thiết bị theo quy định.
- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó sự cố tại địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân và nhân dân phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức Sở chỉ huy tại hiện trường tham gia đề xuất các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu và chỉ huy trực tiếp công tác ứng phó kịp thời, hiệu quả.
- Quyết định, định hướng việc cung cấp thông tin về sự cố cho các phương tiện truyền thông và trưng dụng, điều động lực lượng và phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn của các Sở, ban, ngành, đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh để phục vụ ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh.
- Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các Bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng. Báo cáo đột xuất khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về phương án ứng phó, sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ký hiệp đồng ứng trực và tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố với đơn vị có chức năng, đủ năng lực để tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh khi có sự cố tràn dầu xảy ra.
- Điều động lực lượng, phương tiện, phối hợp, hiệp đồng với các đơn vị của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn và triển khai lực lượng, phương tiện tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ và ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu xảy ra.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành ở các cấp và hành động phối hợp, hiệp đồng của bộ đội trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để chỉ đạo, điều hành trực tiếp công tác ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện triển khai lực lượng phối hợp với lực lượng công an chốt chặn, bảo vệ hiện trường, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; triển khai lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi có lệnh.
- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
2.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về phương án ứng phó và điều động lực lượng, phương tiện tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ và ứng phó khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên khu vực biên giới.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành ở các cấp và hành động phối hợp, hiệp đồng của bộ đội trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả, ứng phó sự cố tràn dầu.
- Chủ trì và phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo an ninh và thiết lập hành lang, bảo đảm an toàn giao thông trên khu vực biên giới.
- Tăng cường công tác kiểm tra bằng phương tiện tuần tra để phát hiện kịp thời các vệt dầu tràn xuất hiện trên sông (thuộc khu vực biên giới), báo cáo về Văn phòng BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
2.5. Công an tỉnh
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương có liên quan sẵn sàng, triển khai lực lượng, phương tiện phòng cháy, chữa cháy hoặc đảm bảo an toàn, phòng, chống cháy nổ và cứu hộ, cứu nạn.
- Tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường khu vực sự cố, không cho người và các phương tiện không có nhiệm vụ vào khu vực sự cố; phối hợp địa phương tổ chức sơ tán người và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền nắm chắc tình hình, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, hướng dẫn phân luồng giao thông tại khu vực xảy ra sự cố.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, làm rõ nguyên nhân xảy ra sự cố tràn dầu và cháy nổ; xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các đơn vị kinh doanh, vi phạm công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là các phương tiện vận chuyển, kinh doanh xăng dầu như: Hành vi kinh doanh xăng dầu không đúng vị trí, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu không đầy đủ, các phương tiện vận tải không đảm bảo đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông....
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu, hướng dẫn, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường trong khắc phục và làm sạch đường bờ, quản lý, xử lý chất thải sau thu gom; các phương án bảo vệ vùng nhạy cảm; hướng dẫn các cơ quan, địa phương để ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập cho các lực lượng thuộc quyền và các cơ sở về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó.
- Tổ chức đánh giá ô nhiễm đất và nguồn nước, không khí xung quanh khu vực xảy ra sự cố; khuyến cáo, đề xuất các biện pháp nhằm bảo đảm sức khỏe, tài sản của người dân có liên quan và lực lượng tham gia ứng phó sự cố. Theo dõi đánh giá kết quả xử lý sự cố, làm căn cứ ra quyết định kết thúc hoạt động về xử lý ô nhiễm, phục hồi môi trường sau sự cố.
- Điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường và xây dựng các chương trình phục hồi môi trường sau sự cố tràn dầu đối với các sự cố tràn dầu cấp tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Công Thương yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt hại theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
2.7. Sở Công Thương
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện, các cơ sở, dự án hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu phương án ứng phó cụ thể cho Sở chỉ huy thường xuyên khi xảy ra sự cố.
- Chủ trì tham mưu công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng để chủ động phòng tránh và ứng phó kịp thời.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan như Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh... tham mưu điều động nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó, điều động vật tư, trang thiết bị, hàng hóa, nhu yếu phẩm để ứng cứu và tham gia ứng phó sự cố tràn dầu.
- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
2.8. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các phương tiện hoạt động vận chuyển xăng dầu trên đường bộ và đường thủy (nếu có) trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm thuộc thẩm quyền quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện vận chuyển xăng dầu trên đường bộ và đường thủy (nếu có).
- Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức phân luồng bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, chống va trôi, va đập các tàu, thuyền khi đi qua khu vực xảy ra sự cố; thông báo, cảnh báo không cho các phương tiện khác xâm nhập vào khu vực sự cố.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện do đơn vị mình quản lý tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên sông khi có yêu cầu của tỉnh.
2.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức thông báo, tuyên truyền, vận động nhân dân có trách nhiệm trong phòng, chống, khắc phục khi sự cố tràn dầu xảy ra; khi phát hiện các vệt dầu tràn trên sông, trong hồ phải thông báo ngay về cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
- Phối hợp với chính quyền, địa phương thông báo cho người dân nuôi trồng thủy sản trên sông, ao, hồ di chuyển lồng bè nuôi ra khỏi các khu vực có vệt dầu hoặc khu vực xảy ra sự cố tràn dầu để không ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản. Đối với thủy sản nuôi, khai thác tại khu vực bị ô nhiễm do sự cố tràn dầu cần có kế hoạch giám sát, kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo An toàn thực phẩm trước khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.
- Cung cấp thông tin về các khu vực có hoạt động nuôi trồng thủy sản, khu sinh thái... và khu vực nhạy cảm cần được bảo vệ, để phục vụ công tác phòng chống, ngăn ngừa, khắc phục hậu quả khi sự cố tràn dầu xảy ra.
- Hỗ trợ các cơ quan liên quan thực hiện công tác giám sát môi trường và đánh giá thiệt hại (khu vực sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ...) sau sự cố.
2.10. Sở Tài chính
- Đảm bảo kinh phí, ngân sách cho hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định.
- Quản lý tài chính theo quy định trong quá trình mua sắm vật tư, thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu; Giám sát và ghi nhận toàn bộ chi phí và nguồn lực tiêu hao cho hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra. Tổng hợp thiệt hại cho tất cả các đơn vị liên quan, phục vụ công tác bồi thường thiệt hại.
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán kinh phí, bồi thường thiệt hại trong quá trình ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
- Chủ trì giải quyết các vấn đề tài chính liên quan đến quá trình ứng phó sự cố và công tác bồi thường thiệt hại. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương... lập hồ sơ pháp lý, yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu, hoàn thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2.11. Sở Y tế
- Chỉ đạo các Bệnh viện công, bệnh viện tư nhân và Trung tâm cấp cứu 115 chuẩn bị lực lượng, phương tiện và trang thiết bị y tế, vật tư sẵn sàng thiết lập bệnh viện dã chiến (nếu cần) và tham gia cấp cứu, vận chuyển, điều trị người bị nạn.
- Cử cán bộ, nhân viên chuyên môn trực tại hiện trường xảy ra sự cố tràn dầu để đảm bảo công tác sơ, cấp cứu kịp thời, hiệu quả cho các nạn nhân và lực lượng tham gia ứng phó sự cố.
- Tham mưu, tư vấn cho các cơ quan, đơn vị và tuyên truyền cho nhân dân biết về những ảnh hưởng của dầu đối với sức khoẻ con người, các phương án đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng tham gia ứng cứu.
2.12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho người dân trong công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu.
- Truyền đạt kịp thời mọi mệnh lệnh, công điện của UBND tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đầy đủ, chính xác những thông tin về ứng phó sự cố tràn dầu để phòng ngừa và hạn chế sự cố tràn dầu xảy ra.
- Chỉ đạo các Đài phát thanh, Truyền hình và cơ quan Thông tấn, báo chí liên tục cập nhật, thông báo đầy đủ thông tin khi có sự cố xảy ra.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong quá trình ứng phó, khắc phục sự cố. Phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hệ thống vô tuyến dự phòng đảm bảo thông tin, liên lạc khi cần thiết ở những vùng thường hay mất liên lạc (vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt...). Bảo đảm thông tin, liên lạc lưu động để phục vụ cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các cấp chỉ huy, chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu.
2.13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Hướng dẫn cho các xã, phường và các đơn vị triển khai thực hiện theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu và Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt;
- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Bố trí ngân sách bảo đảm cho hoạt động thường xuyên về công tác ứng phó sự cố tràn dầu và đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư ứng phó sự cố tràn dầu theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ động rà soát, đôn đốc các cơ sở có hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn, xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định; tổ chức thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án kinh doanh xăng, dầu theo quy định; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về nguy cơ, tác hại cho con người và môi trường khi sự cố tràn dầu xảy ra, để chủ động phòng tránh và ứng phó kịp thời;
- Đối với các sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền, trên sông trên địa bàn 01 huyện, khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, sự cố không rõ nguyên nhân, đối tượng gây ra sự cố, thì UBND cấp huyện nơi có sự cố xảy ra chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan để tổ chức ứng phó.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn về UBND tỉnh theo quy định.
2.14. Các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan khác
- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
- Đầu tư trang, thiết bị, vật tư, đảm bảo đủ năng lực ứng phó các sự cố có thể xảy ra tại cơ sở. Chủ động, hiệp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các đơn vị có chức năng, năng lực trong ứng phó sự cố tràn dầu.
- Chủ động triển khai các hoạt động ứng phó, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố tràn dầu.
- Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên trong ứng phó sự cố tràn dầu và bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu của cơ sở gây ra theo quy định của pháp luật.
- Sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
VI. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Bảo đảm thông tin liên lạc
- Bảo đảm thông tin liên lạc cho chỉ huy, chỉ đạo: Sử dụng hệ thống thông tin vô tuyến điện, hữu tuyến điện, mạng thông tin vệ tinh VSAT truyền hình trực tiếp và mạng thông tin di động, thành lập Trung tâm thông tin ngay tại hiện trường để tiếp nhận và xử lý thông tin.
- Bảo đảm thông tin liên lạc cho lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả:
Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các đơn vị liên quan sử dụng hệ thống thông tin hiện hành, kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền thanh, truyền tin, hệ thống thông báo, báo động để nắm và truyền tin kịp thời đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy, điều hành ứng phó sự cố. Công bố số điện thoại liên lạc của cơ quan thường trực, đơn vị trực để tất cả các cơ sở, chủ phương tiện vận tải được biết.
Trang bị máy bộ đàm cho đơn vị tìm kiếm cứu nạn tại hiện trường và người chỉ huy hiện trường để đảm bảo thông tin liên lạc.
2. Bảo đảm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu
Sử dụng trang thiết bị chuyên dụng, trang thiết bị hiện có của các cơ quan, đơn vị tham gia ứng phó và đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư để bảo đảm cho dự phòng.
Khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, tăng cường nguồn lực, cấp bổ sung trang, thiết bị, vật tư để tham gia ứng phó kịp thời, hiệu quả.
3. Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở gây ra sự cố và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
4. Bảo đảm y tế
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh, lực lượng y tế các đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập Bệnh viện dã chiến (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ, nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
5. Bảo đảm an ninh - trật tự an toàn xã hội
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo giao thông, an ninh, an toàn, trật tự xã hội cho các phương tiện tham gia giao thông và trật tự, an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố.
6. Bảo đảm tài chính
- Chủ cơ sở hoặc chủ phương tiện gây sự cố tràn dầu, phải chịu trách nhiệm bồi thường, chi phí ứng phó và các thiệt hại về kinh tế, tổn thất về môi trường. Bên chịu trách nhiệm bồi thường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, để giải quyết việc chi phí, bồi thường thiệt hại cho con người và môi trường, do sự cố tràn dầu gây ra.
- UBND tỉnh, có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí tham gia ứng phó sự cố tràn dầu cho các tổ chức, cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu bên chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường lại các chi phí đã thanh toán.
- Trường hợp chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố tràn dầu, thì ngân sách thanh toán cho các hoạt động ứng phó, được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
VII. TỔ CHỨC CHỈ HUY
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy gồm:
1. Sở chỉ huy thường xuyên
1.1. Trụ sở: Tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Thành phần
- Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó.
- Phó Trưởng ban: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Các thành viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Giám đốc Sở: Công an; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tin và Truyền thông; Giao thông vận tải; Y tế.
1.3. Nhiệm vụ
- Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng phó và chịu trách nhiệm về kết quả lãnh đạo trước Đảng ủy, UBND tỉnh và Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về kết quả công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
- Đánh giá, nhận định tình hình, khả năng diễn biến sự cố xảy ra, đề ra phương án, biện pháp ứng phó, điều động bổ sung nguồn lực nếu cần thiết. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành để theo dõi, tổng hợp.
- Theo dõi, tổ chức việc ứng phó, khắc phục sự cố tại hiện trường theo phương án đã được xác định.
- Bổ sung lực lượng, phương tiện cho lực lượng tham gia ứng phó khi cần.
2. Sở chỉ huy tại hiện trường
2.1. Trụ sở: Tại khu vực xảy ra sự cố.
2.2. Thành phần
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.
- Phó chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
- Các thành viên: Chỉ huy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Công an tỉnh; Lãnh đạo Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giao thông vận tải; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND cấp huyện nơi xảy ra sự cố.
2.3. Nhiệm vụ
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức, cá nhân để huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư nhanh chóng có mặt tại hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố.
- Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu có hiệu quả, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia ứng phó.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý ô nhiễm môi trường sau sự cố theo quy định.
- Thường xuyên báo cáo kết quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hoặc sự cố phát sinh về Sở chỉ huy thường xuyên.
Nhận được kế hoạch này các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ sở hoạt động liên quan đến xăng dầu, xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ KINH DOANH, KHO XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)
STT | TÊN CỬA HÀNG, ĐƠN VỊ | ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG | Quy mô (m3) |
I | THÀNH PHỐ PLEIKU |
|
|
1 | DNTN Tín Nhiệm (CH1) | 448A Lê Duẩn | 50 |
2 | DNTN Tín Nhiệm (CH2) | 669 Lê Duẩn | 50 |
3 | Cty XNK Thuận Hiệp | 442 Trường Chinh | 75 |
4 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH1) | 01 Trần Phú | 100 |
5 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH2) | QL 14, Làng Nhao, xã Ia Kênh | 50 |
6 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH4) | 733 Phạm Văn Đồng | 75 |
7 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH5) | 293 Trường Chinh | 75 |
8 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH6) | Thôn 3, xã Diên Phú | 50 |
9 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH7) | 08 Lý Thái Tổ | 100 |
10 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH9) | 272 Lê Duẩn | 100 |
11 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH11) | Quốc lộ 19, xã Chư Á | 50 |
12 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH16) | Quốc lộ 19, xã An Phú | 50 |
13 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH17) | 575 Phạm Văn Đồng | 50 |
14 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 20) | 87 Phạm Văn Đồng | 75 |
15 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 24) | 72 Phạm Hùng | 50 |
16 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 32) | Quốc lộ 14, xã Ia Kênh | 50 |
17 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 37) | 43 Lý Nam Đế | 50 |
18 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 44) | Lê Đại Hành, P. Thống Nhất | 100 |
19 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 46) | Thôn 3, xã Biển Hồ | 50 |
20 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 48) | Nguyễn Chí Thanh, P. Trà Bá | 75 |
21 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 63) | 92 Ngô Quyền, xã Biển Hồ | 60 |
22 | DNTN Nguyễn Văn Tạo | 337 Đường Trường Sơn | 40 |
23 | DNTN Lê Hậu | 245 Lê Thánh Tông | 50 |
24 | Cty CPDV Vận tải Gia Lai | 42 Lê Duẩn | 50 |
25 | DNTN Thương mại Trung Đức | Tổ 11, P. Yên Thế | 50 |
26 | DNTN Quang Huy | Quốc lộ 14, xã Chư Hdrông | 50 |
27 | Cty TNHH MTV Hưng Phú Tài | Tổ 2, phường Chi Lăng | 50 |
28 | CHXD Yên Thế-PV Oil Gia Lai | 1026 Phạm Văn Đồng | 50 |
29 | DNTN Thành Ánh | 890 Lê Duẩn | 35 |
30 | Cty VT Nông nghiệp Gia Lai | 32 Lê Duẩn | 40 |
31 | DNTN Nhật Tiến | Thôn 5, xã An Phú | 25 |
32 | Trạm Xăng dầu Sư đoàn 320 | Thôn 2, xã Biển Hồ | 50 |
33 | CN Cty Cổ Phần PV Oil Gia Lai | 483 Lý Thái Tổ | 50 |
34 | Cty Phát Triển Miền Núi (CH8) | Xã Chư Hdrông | 50 |
35 | Trạm bán lẻ XD-Quân đoàn 3 | Quốc lộ 19, xã Chư Á | 35 |
36 | Cty XD Quân đội-CN Nha Trang | 278 Lê Duẩn | 75 |
37 | Cty XD Quân Đội-CN Nha Trang | KCN Trà Đa | 75 |
38 | DNTN Thuận Thảo (CH1) | 858 Lê Duẩn | 50 |
39 | CN Cty CP PV Oil Gia Lai (CH Bắc Biển Hồ) | 919 Phạm Văn Đồng | 50 |
40 | DNTN Hiếu Ngọc - Gia Lai | Thôn Ia Rok, xã Chư Hdrông | 50 |
41 | DNTN Thu Uyên | Thôn 1, xã Chư Á | 75 |
42 | CHXD 64 - CN Cty TMDV HPlus | 64 Hùng Vương | 50 |
43 | CN Cty CP PV Oil Gia Lai | Lý Thường Kiệt, xã Trà Đa | 50 |
44 | Cty TNHH MTV Vạn Thái Sơn | Thôn 6, xã Gào | 25 |
45 | Công ty TNHH MTV Hưng Phú Tài | Nguyễn Chí Thanh, phường Thắng Lợi | 50 |
46 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Thắng Toàn | 666 Phạm Văn Đồng, phường Yên Thế | 50 |
47 | Công ty TNHH MTV xăng dầu MICORPPE | 112 Phạm Văn Đồng, phường Thống Nhất | 70 |
48 | Doanh nghiệp tư nhân Lê Hậu | Thôn 1, xã Trà Đa | 100 |
49 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Thuận Thảo | Làng C, xã Gào | 50 |
50 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | Đường Lý Thái Tổ, tổ 12, phường Yên Đỗ | 60 |
51 | Công ty TNHH Chi Lăng Gia Lai | 807 Trường Chinh, Chi Lăng | 90 |
52 | Công ty TNHH MTV Minh Lê | Tổ 12, phường Phù Đổng | 50 |
II | THỊ XÃ AN KHÊ |
|
|
1 | Cty TNHH MTV Tuyết Mai GL | Quốc lộ 19, xã Song An | 80 |
2 | CN Cty TNHH Ánh Huyền | Xã Song An | 50 |
3 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH21) | Tổ 6, P. Ngô Mây | 50 |
4 | Cty CPKD&PT Miền Núi (CH4) | Phường An Bình | 50 |
5 | DNTN Quang Anh (CH2) | 633 Quang Trung | 50 |
6 | Cty CPKD&PT Miền Núi (CH1) | Phường An Phú | 50 |
7 | DNTN Nguyên Vĩ | Thôn 1, xã Thành An | 30 |
8 | DNTN Lê Công Năm (CH1) | 162 Hoàng Văn Thụ | 100 |
9 | DNTN Nguyễn Hồng Tám | 186 Quang Trung | 50 |
10 | Cty TNHH MTV Phú Dũng GL | Tổ 2, P.An Phước | 50 |
11 | DNTN Nguyễn Huệ | Thôn 5, xã Song An | 50 |
12 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH28) | Đường Đỗ Trạc | 75 |
13 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH62) | Tổ 3, P. Ngô Mây | 50 |
14 | Cty CPKD&PT Miền Núi (CH2) | 11 Quang Trung | 50 |
15 | Cty CPTM Hòa Nhơn GL (CH1) | Thôn Tú Thủy 1, xã Tú An | 50 |
16 | Trạm XD số 77-Cty XD QĐ-KV3 | Thôn An Xuân, xã An Xuân | 25 |
17 | Cty CP PV Oil Miền Trung | Thôn Thượng An, xã Song An | 50 |
18 | Cty TNHH MTV Trung Nữ An Khê | Tổ 9, P. An Bình | 35 |
19 | Cty TNHH VT Bắc Nam (CH7) | Tổ 6, P. Ngô Mây | 50 |
20 | DNTN Dung Thiện | Tổ 5, P. Ngô Mây | 50 |
21 | DNTN Lê Công Năm (CH2) | 111A Hoàng Văn Thụ | 50 |
22 | Công ty TNHH MTV kinh doanh xăng dầu Năm Công | Tổ dân phố 7, phường An Bình | 75 |
23 | Công ty TNHH MTV Hồng Loan | Tổ 3, phường An Phước | 50 |
III | THỊ XÃ AYUNPA |
|
|
1 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH15) | 88 Trần Hưng Đạo | 30 |
2 | CN Phú Yên tại GL | Đường Lý Thường Kiệt | 30 |
3 | CN Phú Yên tại GL | Đ. Ngô Quyền, P. Cheo Reo | 20 |
4 | Cty CPTM Nam Gia Lai (CH1) | 434 Trần Hưng Đạo | 30 |
5 | Cty CPTM Nam Gia Lai (CH6) | Phường Cheo Reo | 50 |
6 | Cty CPTM Nam Gia Lai (CH7) | Xã Chư Bă | 30 |
7 | CN Phú Yên tại Gia Lai | Xã Ia Rtô | 30 |
8 | CN Phú Yên tại GL | Phường Hòa Bình | 50 |
9 | CN Phú Yên tại Gia Lai (CH 668) | Thôn Bôn Hoai, xã Chư Băh | 20 |
10 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | Thôn Phumamiơng, xã Ia Rtô | 120 |
11 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Vinh Thế Gia Lai | Thôn Quyết Thắng, xã Ia Sao | 50 |
12 | Chi nhánh xăng dầu quân đội khu vực Tây Nguyên | phường Sông Bờ | 100 |
IV | HUYỆN ĐĂK PƠ |
|
|
1 | DNTN Huy Hoàng | Thôn 5, xã An Thành | 25 |
2 | DNTN Đức Tính | Thôn An Thuận, xã Cư An | 25 |
3 | DNTN Tứ Phương | Thôn Tân Định, xã Tân An | 20 |
4 | CT CPPT Miền Núi (CH9) | Xã Cư An | 50 |
5 | DNTN Thắng Thiên | Thôn 1, xã Đăk Pơ | 25 |
6 | DNTN Nhơn Tín | Thôn Tân Sơn, xã Tân An | 50 |
7 | DNTN Tân Châu | Thôn Tân Hiệp, xã Tân An | 100 |
8 | DNTN Phú Hưng | Thôn 1, xã Hà Tam | 20 |
9 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 40) | Thôn 1, xã Hà Tam | 50 |
10 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH30) | Quốc lộ 19, xã Đăk Pơ | 25 |
11 | Cty TNHH MTV Phương Sơn | ĐT 667, xã Phú An | 50 |
12 | Cty TNHH MTV Duy Lâm GL | Thôn Tân Hòa, xã Tân An | 75 |
13 | Cty TNHH Việt Ân Gia Lai | Thôn 4, xã An Thành | 40 |
14 | Cty TNHH MTV Duy Cường GL | Thôn 3, xã Hà Tam | 50 |
15 | Cty CPTM Hoài Nhơn Gia Lai | Thôn An Quý, xã Phú An | 75 |
16 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Đức Duy | Thôn Kruối, xã Yang Bắc | 50 |
17 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Duy Cường | Thôn Tân Thành, xã Tân An | 50 |
18 | Công ty TNHH MTV Nhơn Tín | Thôn Tân Bình, xã Tân An | 50 |
19 | Công ty TNHH MTV Chung Thành Tín | Thôn Tân Bình, xã Tân An | 50 |
V | HUYỆN K’BANG |
|
|
1 | CHXD Kon Hà Nừng | 157 Quang Trung, TT K’Bang | 50 |
2 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH51) | 263 Quang Trung, TT K’Bang | 50 |
3 | DNTN Đồng Tiến | 01 Ngô Mây, TT K’Bang | 25 |
4 | DNTN Đức Trọng | 12 Quang Trung, TTK’Bang | 50 |
5 | Cty CPTM Hòa Nhơn GL (CH2) | Làng Cao Lạng, xã Tơ Tung | 20 |
6 | Cty TNHH xăng dầu Hòa Tâm GL | Thôn 1, xã Nghĩa An | 25 |
7 | Cty TNHH Hồng Quê | Thôn 2, xã Sơ Pai | 20 |
8 | DNTN Uyên Gia | Xã Kông Lơng Khơng | 25 |
9 | DNTN Thế Anh | Thôn Tuch Răn, xã Kông Bờ La | 25 |
10 | DNTN Đồng Tiến | TDP 21, TT K’Bang | 50 |
11 | DNTN Huy Thịnh (CH1) | TDP 16, TT K’Bang | 50 |
12 | Cty TNHH Ánh Huyền GL (CH2) | Thôn 3, xã Đông | 25 |
13 | Cty TNHH MTV VT Đình Chương | Thôn 3, xã Sơn Lang | 50 |
14 | DNTN Huy Thịnh (CH2) | Thôn 1, xã Đăk H’Lơ | 50 |
VI | HUYỆN MANG YANG |
|
|
1 | DNTN Đình Hào | Thôn 2, xã Ayun | 25 |
2 | Cty XD QĐ khu vực Tây Nguyên | Thôn Phú Danh, xã Hà Ra | 50 |
3 | Cty TNHH xăng dầu Hòa Tâm GL | Thôn Phú Yên, xã Hà Ra | 50 |
4 | DNTN Hùng Thắm | Làng Chuk, Xã Kon Thụp | 25 |
5 | DNTN Tiến Định | Thôn Tân Phú, xã Đăk Djăng | 25 |
6 | DNTN Thảo Dương (CH1) | Thôn Châu Sơn, xã Đăk Yă | 50 |
7 | Cty TNHH MTV xăng dầu GL | Thôn Nhơn Tân, xã Đăk TaLey | 50 |
8 | Cty TNHH MTV xăng dầu GL | Thôn Châu Sơn, xã Đăk Yă | 50 |
9 | Cty TNHH Hạnh Dũng | Tổ 1, thị trấn Kon Dơng | 50 |
10 | CN DNTN Nhật Tiến | Km133-QL19, Kon Dơng | 50 |
11 | DNTN Đức Hiếu | Làng De Groi, xã Kon Thụp | 25 |
12 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 34) | QL19, Thị trấn Kon Tầng | 50 |
13 | DNTN Nguyên Hương | Xã Kon Thụp | 25 |
14 | CN-DNTN Thảo Dương (CH2) | Xã Nhơn Tân, ĐăkTaLey | 25 |
15 | Cty TNHH MTV Xuân Hoành | Xã Kon Chiêng | 20 |
16 | Cty CPTM Hòa Nhơn GL (CH4) | Thôn Phú Danh, xã Hà Ra | 50 |
17 | DNTN Nguyễn Lân | Làng H’Lim, xã Lơ Pang | 20 |
18 | DNTN Trường Thu Gia Lai | Làng Ar Btok, xã Đê Ar | 50 |
19 | DNTN xăng dầu Bắc Bình GL | Làng Tơ Drăh, xã Đăk Trôi | 30 |
20 | Công ty TNHH MTV Nguyễn Hữu Thịnh Phát | Làng Toak, xã Kon Chiêng | 30 |
21 | Công ty TNHH MTV Liên Sơn Gia Lai | Tổ dân phố 5, thị trấn Kon Dơng | 50 |
22 | Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Anh Nhựt | xã Đăk Djrăng | 50 |
VII | HUYỆN ĐĂK ĐOA |
|
|
1 | DNTN Hải Anh | Thôn Tân Tiến, Xã Trang | 30 |
2 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH47) | Tổ 9, thị trấn Đăk Đoa | 50 |
3 | CHXD Tú Anh tại Ia Băng (CH1) | ĐT670B, thôn 5, xã Ia Băng | 50 |
4 | DNTN Xuân Hòa | Thôn Hà Lòng, xã K’Dang | 35 |
5 | DNTN Thanh Nga | Thôn 2, xã Tân Bình | 50 |
6 | CHXD DNTN Thanh Nga (CH2) | ĐT670, thôn 3, xã Hải Yang | 35 |
7 | CHXD DNTN Thanh Nga (CH5) | Thôn 4, xã Đăk Roong | 35 |
8 | CHXD Thuận Thảo - Số 5 | Tổ 5, thị trấn Đăk Đoa | 25 |
9 | CHXD Thuận Thảo - Số 4 | 142 Nguyễn Huệ, TT. Đăk Đoa | 25 |
10 | CN CHXD Tú Anh (CH2) | Thôn 3, xã Nam Yang | 45 |
11 | DNTN Vũ Thư | Xã Glar | 20 |
12 | DNTN Quý Liên | ĐT670B, thôn 3, xã Nam Yang | 45 |
13 | CN DNTN Thanh Nga (CH6) | ĐT670B, thôn 3, xã Đăk Kroong | 50 |
14 | Cty TNHH Chu Phát | Thôn Brok, xã Adơk | 25 |
15 | DNTN Xuân Long | ĐT670B, thôn 3, xã Nam Yang | 25 |
16 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH52) | QL19, thôn Cầu Vàng, K’Dang | 50 |
17 | Cty TNHH MTV Tín Nhiệm | Thôn Hàm Rồng, xã Ia Băng | 50 |
18 | DNTN Anh Nhật (CH1) | Xã Glar | 50 |
19 | DNTN Anh Nhật (CH2) | Thôn 3, xã Tân Bình | 50 |
20 | CHXD DNTN Thu Minh Gia Lai | 473 Nguyễn Huệ, TT. Đăk Đoa | 50 |
21 | CN DNTN Thanh Nga (CH 1) | Thôn Đê Tul, xã Đăk Sơ Mei | 25 |
22 | CN DNTN Thanh Nga (CH 4) | Làng Kóp, xã Kon Gang | 25 |
23 | CN Cty TNHH MTV Tín Nhiệm | Xã Ia Băng | 30 |
24 | Cty TNHH MTV Ngọc Ánh GL | Làng Bót, xã H’Nol | 50 |
25 | Công ty TNHH MTV Bích Ngọc | làng Bông, xã Hà Bầu | 50 |
26 | Công ty TNHH MTV Thu Uyên | Thôn Broch 1, xã A Dơk | 50 |
27 | Công ty TNHH MTV Vạn Thái Sơn | Thôn 2, xã Nam Yang | 50 |
28 | Công ty TNHH MTV Hưng Phú Tài | Thôn 6, xã Ia Băng | 50 |
29 | Công ty TNHH MTV Vũ Linh | Làng Đê Gôh, xã Đak Sơ Mei | 50 |
30 | Doanh nghiệp tư nhân Anh Nhật | Thôn Tân Lập, xã Trang | 50 |
31 | Công ty TNHH MTV Đak Đoa | Thôn 4, thị trấn Đak Đoa | 50 |
VIII | HUYỆN CHƯ PĂH |
|
|
1 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH8) | Quốc lộ 14, xã Nghĩa Hưng | 45 |
2 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 12) | Thôn Gia Lâm, xã Ia Ly | 30 |
3 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH25) | Quốc lộ 14, xã Hòa Phú | 25 |
4 | DNTN Tiến Thoa | ĐT661, làng Kép 2, Ia Mơ Nông | 20 |
5 | DNTN Hòa Đồng | Thôn 1, xã Ia Ka | 25 |
6 | CHXD DNTN TM Quốc Bảo | QL14, thôn Đại An, Ia Khươl | 50 |
7 | Cty TNHH Ninh Bình | QL14, thôn 9, Nghĩa Hưng | 50 |
8 | Cty TNHH Hưng Phú Tài | Làng Bối, xã Hòa Phú | 50 |
9 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 45) | QL14, xã Ia Khươl | 25 |
10 | Trạm XD Quân đội 75 | QL14, TT Phú Hòa | 20 |
11 | Cty CP xăng dầu Tiến Thành | Thôn Tơ Vơn, xã Ia Khươl | 15 |
12 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH36) | QL14, Nghĩa Hưng | 40 |
13 | DNTN Tuyên Tuyến | Thôn 2, xã Ia Nhin | 45 |
14 | Trạm XD Quân Đội số 85 | Thôn 4, TT Phú Hòa | 15 |
15 | Cty TNHH MTV Hoài Phương | Làng Kach, xã Ia Khươl | 50 |
16 | CN DNTN Xuân Hòa | Thôn Ngô Sơn, xã Chư Jôr | 25 |
17 | Công ty TNHH MTV Đạt Đại | Làng Kó, xã Chư Đăng Ya | 40 |
18 | Công ty TNHH MTV Mỹ Đạt GL | Làng Kon Sơ Lăng, xã Hà Tây | 30 |
19 | Công ty TNHH Nam Giang | Làng Bối, xã Hòa Phú | 60 |
20 | Công ty TNHH MTV Phúc Minh | Thôn 2, xã Nghĩa Hòa | 50 |
21 | CT TNHH MTV Trường Thành | Làng Kiên, xã Ia Khươl | 50 |
22 | Công ty TNHH MTV Tiến Thoa | Làng Prép, xã Ia Phí | 50 |
23 | CT TNHH MTV Hoàng Dũng | Thôn 7, xã Ia Nhin | 50 |
IX | HUYỆN IA GRAI |
|
|
1 | DNTN Quang Hợp Phát GL | Thôn Nú 2, xã Ia Chía | 25 |
2 | Cty TNHH Hưng Long | ĐT664, Làng Lân, xã Ia O | 25 |
3 | Cty CP TM Ia Grai (CH2) | Thôn 3, xã Ia Tô | 50 |
4 | Cty CP TM Ia Grai (CH3) | Thôn Thanh Hà, xã Ia Hrung | 50 |
5 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH54) | ĐT664, KP6, TT Ia Kha | 50 |
6 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH55) | Đ. Hùng Vương, TT Ia Kha | 50 |
7 | DNTN Trưng Vương | ĐT664, Làng Blang I, xã Ia Dêr | 25 |
8 | DNTN Hạnh Hiền | Đội 26/03, NT Ia Châm, Ia Tô | 25 |
9 | DNTN Ngọc Mai (cơ sở 2) | Thôn Tân Lập, xã Ia Sao | 25 |
10 | DNTN Hải Tây Phát (CH1) | Thôn 1, xã Ia Krái | 50 |
11 | DNTN Hải Tây Phát (CH2) | Thị tứ xã Ia Krái | 50 |
12 | DNTN Phương Tiến | KP2, thị trấn Ia Kha | 50 |
13 | DNTN Phương Tiến (CH2) | 664, khối phố II, TT Ia Kha | 50 |
14 | DNTN Hoa Đào | Xã Ia Bă | 50 |
15 | Cty TNHH MTV XD Thuận Thảo | ĐT664, xã Ia Dêr | 50 |
16 | Cty CPXD PV Oil Miền Trung | Xã Ia Hrung | 25 |
17 | DNTN Nguyên Giáp | ĐT664, Xã Ia O | 25 |
18 | DNTN Anh Kỳ | Xã Ia Pếch | 25 |
19 | Cty TNHH MTV Toàn Tùng GL | Thôn 2, xã Ia Tô | 25 |
20 | Cty TNHH MTV Thủy Triều Lện | Thôn 3, xã Ia Tô | 50 |
21 | DNTN Ngọc Mai (cơ sở 4) | Thôn Hưng Bình, Ia Yok | 25 |
22 | Trạm Xăng dầu Quân đội số 81 | Xã Ia Dêr | 50 |
23 | CHXD Nhật Mai | Làng Beng, xã Ia Chía | 20 |
24 | Cty TNHH Hưng Long (CH2) | Làng Dăng, xã Ia O | 20 |
25 | Công ty TNHH MTV Hồng Bình Gia Lai | Thôn Tân Lập, xã Ia Sao | 50 |
26 | CT TNHH MTV Trưng Vương | Tổ dân phố 7, thị trấn Ia Kha | 75 |
27 | Chi nhánh Công ty TNHH MP TN | Làng Sát Tâu, xã Ia Pếch | 50 |
28 | CT TNHH xăng dầu Anh Tú Phát | Thôn Tân An, xã Ia Sao | 50 |
29 | CT TNHH MTV XD Hữu Điền | Làng Dun De, xã Ia Bă | 50 |
30 | C ty TNHH Quyết Chí Gia Lai | Thôn Thắng Trạch 1, thị trấn Ia Kha | 50 |
31 | C ty TNHH MTV Lê Cường Nguyễn | Thôn 3, xã Ia Krăi | 50 |
32 | Công ty TNHH MTV xăng dầu MP Gia Lai | Làng Bồ 1, xã Ia Yok | 50 |
33 | Công ty TNHH MTV Long Trọng Gia Lai | xã Ia Khai | 50 |
X | HUYỆN CHƯ SÊ |
|
|
1 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH49) | thôn Hồ Nước, TT Chư Sê | 50 |
2 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH10) | 805 Hùng Vương, TT Chư Sê | 50 |
3 | Trạm XD Quân Đội số 85 | Thị trấn Chư Sê | 40 |
4 | DNTN Thuận Thảo (CH 2) | Thôn 7, xã Bờ Ngoong | 50 |
5 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 57) | Thôn 2, xã Ia Lốp | 50 |
6 | DNTN Tân Hùng | QL 25, thị trấn Chư Sê | 50 |
7 | DNTN Quang Anh | QL 14, thôn 7, xã Ia Blang | 25 |
8 | DNTN Hiền Hòa | 298 Hùng Vương, TT Chư Sê | 50 |
9 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 64) | 642 Hùng Vương, TT Chư Sê | 50 |
10 | CN Cty CPXD PV Oil M.Trung | QL 25, Thôn 1, xã Ia Pal | 50 |
11 | CN Cty CPXD PV Oil Gia Lai | QL 14, Thị trấn Chư Sê | 50 |
12 | DNTN Hiếu Nghĩa | QL25, Thôn Ia Sa, xã HBông | 50 |
13 | Cty TNHH MTV Tín Nhiệm | Xã Ia Tiêm | 25 |
14 | CN Cty CP PV Oil Gia Lai | Xã Ia Giai | 75 |
15 | DNTN Tâm Phương | Thôn Tứ Kỳ, xã Albá | 5 |
16 | DNTN Bảo Kiệt | QL25, Thôn Ring 2, xã HBông | 0 |
17 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 58) | Thôn Greo Pết, xã Dun | 50 |
18 | DNTN Thiên Lâm | Xã Kông Htok, Chư Sê, Gia Lai | 40 |
19 | DNTN Nam Nguyên | Xã Ia Blang | 25 |
20 | Cty TNHH Yến Toàn Ngân | Thôn Đồng Tâm, xã Bngoong | 75 |
21 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 35) | Làng Tai Glai, xã Ia Ko | 50 |
22 | DNTN Tâm Phương | Thôn Phăm Klăh 1, xã Bar Măih | 35 |
23 | C ty TNHH MTV Hưng Phú Tài | Làng Yon, xã Ia Giai | 50 |
24 | C ty TNHH MTV XD Đông Quân | Tổ dân phố 1, thị trấn Chư Sê | 50 |
25 | Công ty TNHH MTV XDBTN | xã Ia Tiêm | 60 |
XI | HUYỆN CHƯ PRÔNG |
|
|
1 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH18) | Đ. Hùng Vương, TT Chư Prông | 50 |
2 | DNTN Quang Anh (CH4) | ĐT663, xã Bàu Cạn | 25 |
3 | Cty TNHH MTV Tuấn Hùng | Tổ 2, TT Chư Prông | 75 |
4 | DNTN Nam Ninh | Thôn An Hòa, xã Ia Đrăng | 25 |
5 | DNTN Hoàng Nga (CH1) | QL14, Phú Vinh, xã Ia Băng | 50 |
6 | DNTN Long Phương | Thôn 6, xã Ia Piơr | 25 |
7 | DNTN Hoàng Tứ | Thôn Hợp Thắng, Xã Ia Đrăng | 50 |
8 | Cty TNHH MTV Vân Dung GL | Thôn 1, xã Thăng Hưng | 50 |
9 | DNTN Đức Sang | ĐT665, thôn 3, xã Ia Pia | 25 |
10 | DNTN Tiến Thành | ĐT665, Làng Ó, xã Ia Tôr | 25 |
11 | DNTN Trí Tiên | ĐT665, xã Ia Lâu | 25 |
12 | DNTN Cát Mỹ | Thôn Cát Mỹ, xã Ia Vê | 25 |
13 | DNTN Lý Việt Nam | Thôn Đồng Tâm, xã Ia Ga | 25 |
14 | DNTN Thuận Thân | QL 19, thôn Đoàn Kết, Bàu Cạn | 75 |
15 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH60) | QL 14, xã Ia Băng | 50 |
16 | DNTN XD Gia Hưng Gia Lai | Thôn Tân Lạc, xã Bình Giáo | 40 |
17 | Cty CP KD&PT Miền Núi (CH7) | Hàm Rồng, xã Ia Băng | 50 |
18 | DNTN Tấn Dũng | 76 Nguyễn Trãi, TT Chư Prông | 50 |
19 | DNTN Đạt Linh Gia Lai | Thôn Hoàng Yến, Ia Phìn | 75 |
20 | Chi nhánh DNTN Long Giang | Khu quy hoạch 2, TT Chư Prông | 75 |
21 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH59) | Làng Pang, xã Ia Piar | 75 |
22 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 42) | QL14, xã Ia Băng | 50 |
23 | CN XD Quân Đội Tây Nguyên | Thôn Phú Mỹ, xã Ia Băng | 50 |
24 | Cty TNHH TMDV Bắc Nam | Thôn Đồng Tâm, xã Bàu Cạn | 50 |
25 | Cty TNHH Ninh Bình | Làng Pó, xã Ia Kly | 50 |
26 | CN Nguyên Hương, Chư Prông | Thôn Ninh Hòa, Xã Ia Boòng | 50 |
27 | HTX Nông Lâm - CN Hưng Phát | Thôn 6, xã Ia Piơr | 25 |
28 | CN DNTN Tấn Dũng | Làng La, xã Ia O | 25 |
29 | CHXD HTX CNN&DV Hợp Tiến | Làng Tu, xã Ia Lâu | 25 |
30 | DNTN Ngân Hà | Thôn Tân Lạc, xã Bình Giáo | 50 |
31 | CN Công ty TNHH thương mại và dịch vụ H Plus | Thôn Phú Vinh, xã Ia Băng | 50 |
32 | Doanh nghiệp tư nhân Lê Hậu | Thôn Phú Vinh, xã Ia Băng | 100 |
33 | Công ty TNHH MTV Huệ Hạnh Gia Lai | Quốc lộ 14C, làng Ring, xã Ia Mơr | 50 |
34 | Công ty TNHH MTV Nghĩa Hưng Thịnh Gia Lai | Thôn Phù Cát, xã Ia Vê | 30 |
35 | Công ty TNHH MTV Hoàng Hân | Thôn Phú Tân, xã Ia Băng | 50 |
36 | Chi nhánh Công ty TNHH MTV Hưng Phú Tài | Thôn Bản Tân, xã Ia Phìn | 50 |
37 | Công ty TNHH MTV Huệ Hạnh Gia Lai | Làng Phung, xã Ia Piơr | 50 |
38 | Công ty TNHH MTV Xuân Sang Gia Lai | Thôn Thanh Bình, xã Ia Piơr | 50 |
39 | Công ty TNHH MTV Minh Bình Gia Lai | Thôn Hòa Bình, xã Bàu Cạn | 50 |
40 | Công ty TNHH MTV Trí Tiên | Làng Klănh, xã Ia Mơ | 50 |
41 | Doanh nghiệp tư nhân Tấn Dũng | Thôn Ninh Hòa, xã Ia Boong | 25 |
42 | Cty TNHH MTV Nguyên Hương | Làng Cành, xã Bình Giáo | 50 |
43 | Chi nhánh Công ty TNHH nông sản Hoàng Hân | Thôn 4, xã Ia Tôr | 50 |
44 | Công ty TNHH MTV Lưu Bích Gia Lai | Làng Goòng, xã Ia Púch | 50 |
45 | Công ty TNHH MTV Mạnh Hênh Gia Lai | Thôn Hòa Bình, xã Ia Lâu | 50 |
XII | HUYỆN PHÚ THIỆN |
|
|
1 | HTX Nông nghiệp Phú Thiện | QL 25, Tổ 1, TT Phú Thiện | 75 |
2 | Cty CP TM Nam Gia Lai (CH4) | Thôn Thanh Bình, xã Ia Peng | 50 |
3 | Cty CP TM Nam Gia Lai (CH5) | Thôn Thanh Liêm, Ayun Hạ | 50 |
4 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 38) | QL 25, KP 3, TT Phú Thiện | 50 |
5 | DNTN Ấn Phụng | QL 25, xã Ia Ke | 25 |
6 | DNTN Mai Phương Thảo | QL 25, Xã Ia Sol | 50 |
7 | CN Phú Yên tại | Thôn Drok, xã Chư A Thai | 50 |
8 | Cty CP TM Nam Gia Lai (CH9) |
| 50 |
9 | Công ty TNHH MTV Chu Phát | Thôn Plei Ksing B, xã Ia Piar | 50 |
10 | Công ty TNHH Xuân Hương | Thôn Thanh Trang, xã Ia Piar | 50 |
11 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | xã Ia Sol | 90 |
12 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Ngọc Quang | Thôn Sô Ma Brơng, xã Chrôh Pơnan | 75 |
13 | C ty TNHH Xuân Hương | Thôn Plei Kual, xã Ia Yeng | 50 |
14 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | Thôn Tân Điệp 1, xã Ia Ake | 60 |
15 | Công ty TNHH MTV Ẩn Phụng | Tổ dân phố 11, thị trấn Phú Thiện | 50 |
16 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | Thôn Thanh Thượng, xã Ayun Hạ | 60 |
17 | Công ty TNHH MTV Chu Phát | Tổ 6, thị trấn Phú Thiện | 25 |
XIII | HUYỆN IA PA |
|
|
1 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 26) | ĐT666, xã Ia Ma Rơn | 50 |
2 | CN Phú Yên tại Gia Lai | Thôn Marin 1, Ia Ma Rơn | 50 |
3 | CN Phú Yên tại Gia Lai | ĐT666, thôn Hlinh, Ia Ma Rơn | 25 |
4 | DNTN Tân Kim Tân | ĐT666, thôn 3, xã Kim Tân | 50 |
5 | CN DNTN Quốc Hưng | ĐT666, thôn Ia Kliếc, Pờ Tó | 50 |
6 | DNTN Quốc Hưng | Thôn Bình Tây, xã Chư Răng | 25 |
7 | CN Phú Yên tại Gia Lai | ĐT666, Thôn Đrơn, xã Pờ Tó | 25 |
8 | Cty CP TM Nam Gia Lai (CH8) | Xã Ia Tul | 25 |
9 | CN Phú Yên tại Gia Lai | Thôn Bôn Biah C, xã Ia Tul | 50 |
XIV | HUYỆN KÔNG CHRO |
|
|
1 | DNTN Quang Anh (CH3) | 55 Lê Lai, TT Kông Chro | 50 |
2 | DNTN Thiên Trang | Làng Hleiktu, TT Kông Chro | 50 |
3 | DNTN Năm Giỏi | Nguyễn Huệ, TT Kông Chro | 25 |
4 | DNTN Văn Cường | ĐT662, xã An Trung | 25 |
5 | DNTN Lê Công Năm | Đ. Nguyễn Huệ, TT Kông Chro | 50 |
6 | Cty TNHH MTV Hùng Trang GL | Làng Tpôn 1, xã Chơ Long | 25 |
7 | Cty CPTM Hòa Nhơn Gia Lai | Thôn 2, xã Kông Yang | 25 |
8 | Cty TNHH MTV xăng dầu Duy Nguyên Gia Lai | Làng Quel, xã Sơ Ró | 50 |
9 | Công ty TNHH MTV Giang Sang Gia Lai | Làng Tờ Pôn 1, xã Yang Nam | 50 |
10 | DNTN Thành Thật Gia Lai | Tổ 2, thị trấn Kông Chro | 75 |
11 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Dương Nam | Làng Nhang Lớn, xã Đăk Kơ Ning | 50 |
12 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | xã Kông Yang | 60 |
XV | HUYỆN KRÔNG PA |
|
|
1 | DNTN Thức Tâm | QL 25, xã Chư Gu | 50 |
2 | Cty CPTM Nam Gia Lai (CH2) | 42 Hùng Vương, TT Phú Túc | 50 |
3 | Cty CPTM Nam Gia Lai (CH3) | QL 25, xã Ia Sươm | 25 |
4 | CN Phú Yên tại Gia Lai | 186 Hùng Vương, TT Phú Túc | 50 |
5 | CN Phú Yên tại Gia Lai | QL 25, xã Phú Cần | 25 |
6 | DNTN Minh Hải | Điểm 9, xã Uar | 25 |
7 | DNTN Hữu Trí | Buôn Chính Đơn, xã Ia Mla | 25 |
8 | Cty TNHH MTV Hoàng Hân | Buôn Chai, xã Chư Đrăng | 25 |
9 | Cty TNHH MTV Hoàng Hân | Thôn Tân Lập, xã Ia Rsai | 25 |
10 | DNTN Hoàng Dự | Thôn Mới, xã Chư Rcăm | 25 |
11 | Cty TNHH MTV Hoàng Hân | Buôn Djrông, xã Ia Hdreh | 20 |
12 | Cty TNHH MTV Hoàng Hân | Buôn Muk, xã Chư Ngọc | 20 |
13 | DNTN Cầu Bung | Xã Chư Đrăng | 25 |
14 | Cty TNHH MTV Anh Mười GL | Buôn Thuă, xã Chư Gu | 20 |
15 | CN DNTN Thức Tâm | Tập đoàn 7, xã Chư Gu | 25 |
16 | Cty TNHH MTV Long Bảo | TDP12, thị trấn Phú Túc | 50 |
17 | Cty TNHH MTV Long Bảo (CH2) | Buôn Ơi Khăm, xã Đất Bằng | 15 |
18 | Cty TNHH MTV thương mại Mỹ Anh Gia Lai | Điểm 11, xã Uar | 20 |
19 | Cty TNHH MTV Long Anh Huy | Thôn Quỳnh Phú 1, xã Ia Rsươm | 25 |
20 | Cty TNHH MTV Hoàng Tân Phát | Buôn Tang, xã Phú Cần | 40 |
21 | CN PV Oil Phú Yên tại GL | TDP7, thị trấn Phú Túc | 75 |
22 | Cty TNHH MTV Toàn Hoa GL | Buôn Bhă, xã Ia Rmok | 25 |
23 | Cty TNHH MTV Quốc Hùng GL | Buôn Y, xã Chư Rcăm | 50 |
24 | Chi nhánh 4 - Công ty TNHH MTV Long Bảo | Buôn Ma Giai, xã Đất Bằng | 50 |
25 | Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Bảo Krông Pa | Buôn H’Liên, xã Chư Đrăng | 60 |
26 | Công ty TNHH MTV thương mại Mỹ Anh Gia Lai | Buôn Phùm Ang, xã Ia Rsươm | 50 |
27 | Chi nhánh 5 - Công ty TNHH MTV Long Bảo | Buôn Nai, xã Ia H’Dreh | 50 |
28 | Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Bảo Krông Pa | Buôn Ji B, xã Krông Năng | 45 |
29 | Công ty TNHH MTV thương mại Mỹ Anh Gia Lai | Thôn Mới, xã Chư Rcăm | 50 |
30 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | Tổ dân phố 14, thị trấn Phú Túc | 60 |
31 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Hương Diễm | Buôn H’Nung, xã Chư Đrăng | 25 |
32 | Công ty TNHH MTV Long Thành Phát Gia Lai | Điểm 10, xã Uar | 50 |
33 | Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Cần Gia Lai | Buôn Bluk, xã Phú Cần | 50 |
34 | Doanh nghiệp tư nhân Hương Gia | Tổ dân phố 2, thị trấn Phú Túc | 30 |
35 | Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Cần Gia Lai | Thôn Chính Hòa, xã Ia Mlah | 35 |
36 | Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Cần Gia Lai | Buôn Ma Nhe B, xã Đất Bằng | 50 |
37 | Công ty TNHH MTV Hải Mỹ GL | Buôn E Nan, xã Ia Rsai | 50 |
38 | Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Bảo Krông Pa | Khu cầu Ja Hô, xã Ia Mlah | 50 |
39 | Công ty TNHH MTV Toàn Hoa | Buôn Blăk, xã Ia Rmok | 50 |
40 | Chi nhánh 99 - Công ty TNHH MTV Long Bảo | Buôn Dù A, xã Ia Mlah | 50 |
41 | Công ty TNHH thương mại dịch vụ Đức Thành Krông Pa | Thôn Quỳnh Phú, xã Ia Rsươm | 24 |
42 | Công ty TNHH MTV Quốc Hùng | Thôn Huy Hoàng, xã Ia Rsươm | 50 |
XVI | HUYỆN ĐỨC CƠ |
|
|
1 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 14) | 561 Quang Trung, TT Chư Ty | 50 |
2 | DNTN Ngọc Huy | Thôn Ia Tang, xã Ia Kla | 25 |
3 | DNTN Đức Thành | Thôn Ia Mur, xã Ia Dom | 25 |
4 | DNTN TM Thái Anh (CH1) | Thôn Chư Bồ 2, xã Ia Kla | 50 |
5 | DNTN TM Thái Anh (CH2) | Thôn Ia Lâm, xã Ia Kriêng | 25 |
6 | DNTN TM Thái Anh (CH3) | Làng Ó, xã Ia Nan | 25 |
7 | DNTN Thảo Quân | Làng Ngol, xã Ia Dơk | 50 |
8 | Cty 74 - Binh đoàn 15 | Xã Ia Dơk | 50 |
9 | CN DNTN Lâm Hùng | Thôn Ia Nhu, xã Ia Nan | 25 |
10 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH56) | Thôn Đồng Tâm, xã Ia Din | 50 |
11 | Cty CPTN Tây Gia Lai (CH1) | Tổ dân phố 1, TT Chư Ty | 50 |
12 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH29) | Cửa khẩu Lệ Thanh | 50 |
13 | Cty TNHH MTV Thủy Vân | Làng Ba, xã Ia Pnôn | 20 |
14 | DNTN thương mại Thái Anh | Thôn Đồng Tâm 2, xã Ia Din | 20 |
15 | Trạm xăng dầu số 1 Lệ Thanh | Cửa khẩu Lệ Thanh | 100 |
16 | DNTN Ngọc Mai (CH5) |
| 50 |
17 | C ty TNHH MTV Ngọc Tấn Thọ | Làng Yit Le II, xã Ia Lang | 45 |
18 | Công ty TNHH MTV Tám Dương | Làng Ấp, xã Ia Kriêng | 50 |
19 | Công ty TNHH MTV Anh Hiệp | Thôn Đức Hưng, xã Ia Nan | 50 |
20 | DNTN Thương mại Thái Anh | Đường Kpă Klơng, thị trấn Chư Ty | 50 |
21 | Công ty TNHH MTV Long Trọng | Xã Ia Dơk | 50 |
22 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Anh Thắng Gia Lai | Làng Bi, xã Ia Nan | 50 |
XVII | HUYỆN CHƯ PƯH |
|
|
1 | Cty XD Bắc Tây Nguyên (CH 19) | QL14, TT Nhơn Hòa | 50 |
2 | Cty XD Bắc Tây Nguyên | QL14, xã Ia Le | 50 |
3 | DNTN Bảo An Chư Sê - Gia Lai | QL14, Thôn Tao Kó, Ia Roong | 50 |
4 | DNTN Lâm Hùng | Thôn 1, xã Ia Blứ | 25 |
5 | Cty TNHH MTV Việt Màu | QL 14, thôn Tao Chor, xã Ia Hrú | 50 |
6 | DNTN Bá Hiền | Làng Tai Pêr, xã Ia Hla | 25 |
7 | CHXD Linh Nguyên Số 1 | QL 14, Thôn Kênh Săn, xã Ia Le | 75 |
8 | DNTN Linh Nguyên Số 2 | TT Nhơn Hòa | 50 |
9 | Cty TNHH vận tải Bắc Nam | Thôn 5, xã Ia Le | 25 |
10 | DNTN Tường Vi | Thôn Hòa Bình, TT Nhơn Hòa | 50 |
11 | DNTN Phương Lâm | Thôn Taipêr, xã Ia Hla | 25 |
12 | DNTN Hùng Hoa | Thôn Plei Đùng, xã Ia Hrú | 25 |
13 | CN Cty CPXD PV Oil | Thôn Plei Dư, xã Ia H’rú | 25 |
14 | CN XD Quân Đội Tây Nguyên | Thôn Hòa Sơn, xã Ia Phang | 50 |
15 | Cty TNHH MTV XD Lâm Sơn | Thôn Hòa Thành, xã Ia Phang | 50 |
16 | Công ty TNHH MTV xăng dầu Bắc Tây Nguyên | Thị trấn Nhơn Hòa | 120 |
17 | Công ty TNHH MTV xăng dầu phát triển Tây Nguyên | Thôn Tao Kó, xã Ia Rong | 150 |
PHỤ LỤC 2
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN; TRANG BỊ - KHÍ TÀI HIỆN CÓ
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)
I. LỰC LƯỢNG-PHƯƠNG TIỆN
TT | Đơn vị | Lực lượng | Phương tiện | Ghi chú | |
Vận tải | Chuyên dùng | ||||
I | BỘ CHQS TỈNH GIA LAI | 340 | 04 | 06 |
|
1 | Cơ quan 4 phòng | 60 | 04 | 05 xe (xe cứu thương 01; xe Zil-130 01; xe Zil 03); máy múc 01 |
|
2 | Tiểu đoàn BB50/eBB991 | 100 | |||
3 | Đại đội Trinh sát | 15 | |||
4 | Đại đội Thông tin | 15 | |||
5 | Đại đội Thiết giáp | 15 | |||
6 | Đại đội Công binh | 15 | |||
7 | 03 Đại đội biên giới | 120 |
|
|
|
II | BAN CHQS HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ | 340 | 17 |
|
|
1 | Thành phố Pleiku | 20 | 1 |
|
|
2 | Thị xã An Khê | 20 | 1 |
|
|
3 | Thị xã Ayun Pa | 20 | 1 |
|
|
4 | Huyện Chu Păh | 20 | 1 |
|
|
5 | Huyện Đức Cơ | 20 | 1 |
|
|
6 | Huyện Ia Grai | 20 | 1 |
|
|
7 | Huyện Chư Prông | 20 | 1 |
|
|
8 | Huyện Chư Pưh | 20 | 1 |
|
|
9 | Huyện Chư Sê | 20 | 1 |
|
|
10 | Huyện Ia Pa | 20 | 1 |
|
|
11 | Huyện Phú Thiện | 20 | 1 |
|
|
12 | Huyện Krông Pa | 20 | 1 |
|
|
13 | Huyện Kong Chro | 20 | 1 |
|
|
14 | Huyện Kbang | 20 | 1 |
|
|
15 | Huyện Đak Pơ | 20 | 1 |
|
|
16 | Huyện Mang Yang | 20 | 1 |
|
|
17 | Huyện Đak Đoa | 20 | 1 |
|
|
| Tổng I II | 780 | 1 | 06 |
|
II. TRANG BỊ, KHÍ TÀI
TT | Đơn vị | Trang bị, khí tài | Ghi chú |
1 | Bộ CHQS tỉnh Gia Lai | Nhà bạt các loại 307; Bình cứu hỏa 40; Máy bơm nước 07; Cưa cầm tay 51; Dao, rựa cầm tay 250; Cuốc, xẻng 250; Câu liêm, bùi nhùi 50; Xô, thùng, chậu 200; Bộ đàm 10; Máy phát điện 06; Găng tay 5 ngón 100; Bộ phòng da L1 20; Bộ phòng da OZK 22; Mặt nạ GP7-VN 30 |
|
2 | Ban CHQS thành phố Pleiku | Dây cứu hộ 1.172; Nhà bạt các loại 12; Cuốc, xẻng 110; Búa 90; Dao 50; Ủng cao su 30; Đèn pin 14; Xà beng 10; Cưa cá mập 10; Áo mưa 60; Bộ đàm 04; Bình chữa cháy 06; Mặt nạ MV5 03 |
|
3 | Ban CHQS thị xã Ayun Pa | Ca nô 03; Xuồng các loại 13; Ống nhòm 01; Loa cầm tay 01; Mặt nạ MV5 03 |
|
4 | Ban CHQS thị xã An Khê | Loa cầm tay 13; Cuốc, xẻng 100; Xà beng 30; Ủng cao su 20; Đèn pin 40; Máy phát điện 01; Áo mưa 80; Dây phao nổi 100; Mặt nạ MV5 03 |
|
5 | Ban CHQS huyện Chư Păh | Nhà bạt các loại 03; Máy ảnh 01; Máy định vị 01; Đèn chiếu sáng 01; Ca nô 01; Mặt nạ MV5 03 |
|
6 | Ban CHQS huyện Ia Grai | Nhà bạt các loại 19; Ca nô 06; Mặt nạ MV5 20 |
|
7 | Ban CHQS huyện Chư Prông | Nhà bạt các loại 07; Xuồng các loại 01; Máy bơm nước 30; Máy cưa cầm tay 70; Máy phát điện 10; Mặt nạ MV5 20 |
|
8 | Ban CHQS huyện Đức Cơ | Nhà bạt các loại 05; Loa cầm tay 15; Bè phao 01; Bộ đàm 22; Đèn pha 02; Ống nhòm 01; Máy phát điện 04; Máy ảnh 01; Mặt nạ MV5 20 |
|
9 | Ban CHQS huyện Chư Pưh | Nhà bạt các loại 16; Đèn pin 39; Loa phóng thanh 15; Ủng cao cổ 10; Mũ cối 50; Máy xúc 02; Máy đào loại lớn 02; Máy đào loại nhỏ 03; Mặt nạ MV5 03 |
|
10 | Ban CHQS huyện Chư Sê | Nhà bạt các loại 15; Loa cầm tay 05; Máy định vị 01; Dây dù cứu hộ 700m; Máy bơm nước 02; Máy cưa cầm tay 01; Đèn pin 150; Mặt nạ MV5 03 |
|
11 | Ban CHQS huyện Phú Thiện | Nhà bạt các loại 08; Máy bơm nước các loại 02; Máy phát điện 01; Cuốc, xẻng các loại 50; Búa, xà beng 15; Dao, cưa 25; Đèn pin 05; Loa tay 04; Bình chữa cháy 06; Tổ trạm bơm 09 tổ; Mặt nạ MV5 03 |
|
12 | Ban CHQS huyện Ia Pa | Nhà bạt các loại 14; Ca nô 03; Xuồng máy 04; Mặt nạ MV5 03 |
|
13 | Ban CHQS huyện Krông Pa | Máy bơm chữa cháy 01; Máy cưa xích 02; Bộ phá cửa 06; Đèn pin 56; Thang nhôm 05; Vỉ dập lửa 30; Câu liêm 20; Cưa tay 10; Bình xịt MP4 và MSZ 11 |
|
14 | Ban CHQS huyện Kong Chro | Nhà bạt 29; Máy phát điện 08; Mặt nạ MV5 03 |
|
15 | Ban CHQS huyện Kbang | Máy ủi 04; Máy xúc 02; Nhà bạt các loại 13; Mặt nạ MV5 03 |
|
16 | Ban CHQS huyện Đak Pơ | Loa cầm tay 07; Mặt nạ MV5 03 |
|
17 | Ban CHQS huyện Mang Yang | Nhà bạt các loại 01; Xuồng các loại 01; Máy bơm nước 03; Máy phát điện 06; Đèn pin 44; Loa cầm tay 12; Máy ảnh 07; Máy đào 01; Dây dù cứu hộ 500m; Mặt nạ MV5 03 |
|
18 | Ban CHQS huyện Đak Đoa | Loa cầm tay 05; Máy phát điện 01; Dây phao nổi 100; Đèn pin 20; Ủng cao su 20; Nhà bạt các loại 03; Máy cưa xăng 03; Bộ đàm 10; Mặt nạ MV5 03 |
|
PHỤ LỤC 3
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN; TRANG BỊ - KHÍ TÀI CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP, HIỆP ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)
I. LỰC LƯỢNG-PHƯƠNG TIỆN
TT | Đơn vị | Lực lượng | Phương tiện | Ghi chú | |
Vận tải | Chuyên dùng | ||||
I | CÁC ĐƠN VỊ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG |
| |||
1 | Binh đoàn 15 | 500 | 36 |
|
|
Công ty 72 | 100 | 07 |
|
| |
Công ty 74 | 100 | 07 |
|
| |
Công ty 75 | 100 | 07 |
|
| |
Công ty 715 | 100 | 07 |
|
| |
Công ty Bình Dương | 50 | 04 |
|
| |
Trung đoàn 710 | 50 | 04 |
|
| |
2 | Lữ đoàn TT 132 | 25 | 02 |
|
|
3 | Sư đoàn BBCG320/QĐ3 | 275 | 14 |
|
|
4 | Lữ đoàn 40/QĐ3 | 140 | 10 |
|
|
5 | Lữ đoàn 234/QĐ3 | 150 | 10 |
|
|
6 | Lữ đoàn 273/QĐ 3 | 150 | 10 |
|
|
7 | Lữ đoàn CB 7 | 65 | 08 |
|
|
8 | Tiểu đoàn CCSB Pleiku | 20 |
| 01 |
|
9 | Kho K870 | 30 | 02 |
|
|
10 | Kho K896 | 30 | 02 |
|
|
11 | Kho K897 | 30 | 02 |
|
|
| Cộng | 1.555 | 113 | 01 |
|
II | ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN KHU 5 | ||||
1 | Sư đoàn BB2 | 376 | 19 |
|
|
2 | Lữ đoàn PB 368 | 100 | 08 |
|
|
3 | Lữ đoàn CB 280 | 50 | 02 |
|
|
4 | Xưởng CB340 | 40 | 03 | 04 |
|
5 | Kho Kỹ thuật K54/CKT | 20 | 02 |
|
|
| Cộng | 586 | 34 | 04 |
|
III | CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG AN | ||||
1 | Trung đoàn Cảnh sát cơ động 20 | 100 | 05 |
|
|
2 | Trại giam Gia Trung | 50 | 02 |
|
|
| Cộng | 150 | 07 |
|
|
IV | CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH CỦA TỈNH | ||||
A | KHỐI ĐẢNG | 60 | 06 |
|
|
1 | Văn phòng Tỉnh ủy | 10 | 01 |
|
|
2 | Ban Nội chính | 10 | 01 |
|
|
3 | Ban Dân vận | 10 | 01 |
|
|
4 | Ban Tổ chức | 10 | 01 |
|
|
5 | Ban Tuyên giáo | 10 | 01 |
|
|
6 | UBKT Tỉnh ủy | 10 | 01 |
|
|
B | KHỐI CHÍNH QUYỀN | 428 | 37 | 09 |
|
1 | Ủy ban nhân dân tỉnh | 14 | 01 |
|
|
2 | Văn phòng | 14 | 01 |
|
|
3 | Sở NN và PTNT | 100 | 02 |
|
|
4 | Sở Y tế | 17 | 02 | 04 xe |
|
5 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 14 | 01 | 01 xe quan trắc MT |
|
6 | Sở Công Thương | 20 | 01 |
|
|
7 | Sở Giao thông vận tải | 13 | 01 | 01 xe |
|
8 | Sở Xây dựng | 10 | 01 |
|
|
9 | Sở Khoa học và Công nghệ | 12 | 01 |
|
|
10 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 12 | 01 |
|
|
11 | Sở Tài chính | 15 | 01 |
|
|
12 | Sở Tư pháp | 20 | 01 |
|
|
13 | Sở Nội vụ | 20 | 01 |
|
|
14 | Sở Thông tin và Truyền thông | 10 | 01 |
|
|
15 | Sở Lao động, TB&XH | 13 | 01 |
|
|
16 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 14 | 01 |
|
|
17 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 15 | 01 |
|
|
18 | Điện lực tỉnh | 15 | 06 | 03 xe |
|
19 | Bưu điện tỉnh | 10 | 02 |
|
|
20 | Viễn thông tỉnh | 10 | 03 |
|
|
21 | Thanh tra tỉnh | 10 | 01 |
|
|
22 | Tòa án tỉnh | 10 | 01 |
|
|
23 | Viện Kiểm sát tỉnh | 10 | 01 |
|
|
24 | Cục Thuế tỉnh | 05 | 01 |
|
|
25 | Cục Thống kê tỉnh | 10 | 01 |
|
|
26 | Đài Phát thanh và Truyền hình | 15 | 02 |
|
|
C | KHỐI MẶT TRẬN & ĐOÀN THỂ | 64 | 07 |
|
|
1 | UBMTTQVN tỉnh | 10 | 01 |
|
|
2 | Liên đoàn lao động tỉnh | 10 | 01 |
|
|
3 | Tỉnh đoàn | 15 | 01 |
|
|
4 | Hội Nông dân tỉnh | 10 | 01 |
|
|
5 | Hội Phụ nữ tỉnh | 14 | 01 |
|
|
6 | Hội Cựu chiến binh tỉnh | 05 | 01 |
|
|
7 | Hội Chữ thập đỏ tỉnh | 10 | 01 |
|
|
D | KHỐI LLVT | 240 | 30 | 04 |
|
1 | Công an tỉnh | 100 | 13 | 02 |
|
2 | Bộ CHBĐBP tỉnh | 140 | 17 | 02 |
|
| CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ | ||||
1 | Thành phố Pleiku | 820 | 69 | 74 xe |
|
2 | Thị xã An Khê | 693 | 54 | 58 xe |
|
3 | Thị xã Ayun Pa | 579 | 38 | 17 xe |
|
4 | Huyện Chư Păh | 1.200 | 41 | 46 xe |
|
5 | Huyện Đức Cơ | 990 | 21 | 39 xe |
|
6 | Huyện Ia Grai | 1.298 | 42 | 36 xe |
|
7 | Huyện Chư Prông | 826 | 36 | 40 xe |
|
8 | Huyện Chư Pưh | 693 | 30 | 35 xe |
|
9 | Huyện Chư Sê | 2.181 | 48 | 49 xe |
|
10 | Huyện Ia Pa | 302 | 39 | 47 xe |
|
11 | Huyện Phú Thiện | 1.912 | 23 | 53 xe |
|
12 | Huyện Krông Pa | 2.105 | 24 | 45 xe |
|
13 | Huyện Kong Chro | 461 | 19 | 39 xe |
|
14 | Huyện Kbang | 2.401 | 65 | 39 xe |
|
15 | Huyện Đak Pơ | 1.537 | 17 | 58 xe |
|
16 | Huyện Mang Yang | 936 | 21 | 22 xe |
|
17 | Huyện Đak Đoa | 1.783 | 33 | 27 xe |
|
| Cộng | 20.817 | 620 | 724 |
|
II. TRANG BỊ - KHÍ TÀI
TT | Đơn vị | Trang bị, khí tài | Ghi chú |
1 | Công an tỉnh | Nhà bạt các loại 19; Máy phát điện 21 |
|
2 | Bộ CHBĐ Biên phòng | Nhà bạt các loại 04; Phao áo cứu sinh 503; Phao tròn cứu sinh 100; Bè phao 09; Máy bơm nước 02 |
|
3 | Sở NN&PTNT | Thiết bị đồng bộ chữa cháy 05 |
|
4 | Sở Giao thông vận tải | Dàn Bailley dài 24m 01 bộ; Dầm I450 dài 12m 01; Dầm I300 dài 12m 13; Dầm I450 dài từ 6 đến 12m 55; Dầm I500 dài 12m 11 |
|
5 | Công ty Điện lực | Máy phát điện 34 |
|
PHỤ LỤC 4
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN TRUNG TÂM ỨNG PHÓ TRÀN DẦU KHU VỰC MIỀN TRUNG
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)
TT | TRANG THIẾT BỊ | ĐVT | SỐ LƯỢNG | ||
Tổng cộng | Cơ sở Đà Nẵng | Cơ sở Vân Phong | |||
I | Quân số | Người | 68 | 44 | 24 |
II | Trang thiết bị |
|
|
|
|
1 | Tàu đa năng ƯPSCTD 52-71-02, CS 3.500CV | Chiếc | 01 | 01 |
|
2 | Ca nô | Chiếc | 02 | 01 | 01 |
3 | Tàu chuyên dụng ƯPSCTD 52-71-01, CS 1.710 CV | Chiếc | 01 | 01 |
|
4 | Tàu hỗ trợ ứng phó | Chiếc | 03 | 02 | 01 |
5 | Phao quây dầu trên biển | m | 2.450 | 950 | 1.500 |
6 | Phao quây dầu trên sông | m | 2.700 | 900 | 1.800 |
7 | Phao thấm dầu | m | 1.000 | 500 | 500 |
8 | Tấm thấm dầu | Kiện | 800 | 650 | 250 |
9 | Máy hút dầu Skimer CS nhỏ | Bộ | 01 | 01 |
|
10 | Máy hút dầu Skimer CS lớn | Bộ | 02 | 01 | 01 |
11 | Máy bơm chìm | Bộ | 06 | 02 | 04 |
12 | Máy phân ly dầu nước | Chiếc | 02 | 01 | 01 |
13 | Bồn chứa dầu tạm thời | Chiếc | 03 | 03 |
|
14 | Hệ thống làm sạch dầu bằng thủy lực | Bộ | 02 | 01 | 01 |
15 | Hệ thống phun chất phân tán | Bộ | 01 | 01 |
|
16 | Chất phân tán | Lít | 8.000 | 4.000 | 4.000 |
17 | Chất hấp thụ dầu | Kg | 4.500 |
| 4.500 |
18 | Máy nén khí | Chiếc | 03 | 02 | 01 |
19 | Xe cẩu | Chiếc | 03 | 02 | 01 |
20 | Xe nâng | Chiếc | 02 | 02 |
|
21 | Xe tải | Chiếc | 02 | 02 |
|
22 | Lò đốt rác thải | Chiếc | 01 | 01 |
|
23 | Trạm xử lý chất thải | Chiếc | 01 | 01 |
|
PHỤ LỤC 5
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (SOS)
(Kèm theo Kế hoạch số 2876/KH-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)
STT | Khu vực/Tỉnh | Mã trạm | Tên trạm | Địa chỉ | Nguồn lực |
1 | Thanh Hóa | 36-01 | Cảng TH Nghi Sơn | Xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá | - Xe chuyên chở nhân lực, trang thiết bị - Xe chỉ huy - Cano/Xuồng ứng phó - Phương tiện chuyên dụng ứng phó sự cố dưới nước - Phương tiện chuyên dụng ứng phó sự cố trên cạn - Phao quây dầu chuyên dụng các loại đồng bộ với thiết bị phụ trợ kèm theo - Bơm hút dầu chuyên dụng các loại, công suất 5-30 m3/giờ - Bơm hút hóa chất chuyên dụng các loại, 5-25 m3/giờ - Thiết bị dập khói, trung hòa khí hóa độc, bán kính phun phủ 20 - 50m - Dụng cụ cơ động lưu chứa dầu-hóa chất, dung tích 0.2m3 - 10 m3 - Thiết bị cơ động xử lý nước nhiễm dầu-hóa chất, công suất 1 - 30 m3/giờ - Thiết bị chuyên dụng xử lý dầu-hóa chất nhiễm trong đất, nước ngầm - Thiết bị phun rải chất thấm và phân hủy sinh học dầu, bán kính phun 10 - 50 mét - Thiết bị khử khuẩn chuyên dụng - Thiết bị giám sát dầu-hóa chất lan truyền - Thiết bị đo khí các loại - Trang bị, vật tư thấm hút, lọc tách, làm sạch và xử lý vi sinh - Hệ thống bơm cứu hỏa các loại - Máy phát điện các loại, công suất 1.500 - 20.000 kWh - Hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp hoạt động bằng điện, ắc qui các loại - Bộ đàm chống cháy nổ - Thiết bị lấy mẫu - Loa cầm tay, loa phát thanh công suất lớn sử dụng tại hiện trường sự cố các loại - Trang bị bảo hộ cá nhân cho ứng phó sự cố hóa chất, sự cố tràn dầu - Dụng cụ cảnh báo, thiết lập khu vực hạn chế (biển báo các loại, cọc đứng, cọc cắm, băng cảnh báo, đèn hiệu...) |
2 | Thanh Hóa | 36-02 | Nortalic | Công ty TNHH dầu thực vật khu vực miền Bắc VN, xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá | |
3 | Thanh Hóa | 36-03 | Tĩnh Gia | Ninh Hải, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá | |
4 | Thanh Hóa | 36-04 | Cảng PTSC | TX Nghi Sơn, Thanh Hoá | |
5 | Thanh Hóa | 36-05 | Hải đội 2 - Thanh Hóa | Xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá | |
6 | Thanh Hóa | 36-06 | Cảng Thanh Hóa | Cảng Lễ Môn, Hưng Thịnh, Quảng Hưng, Thanh Hoá | |
7 | Thanh Hóa | 36-07 | PVOIL Nghi Sơn | Mai Lâm, TX Nghi Sơn, Thanh Hoá | |
8 | Nghệ An | 37-01 | VISSAI Nghệ An | Cảng Biển Quốc tế Vissai, Xóm Quyết tâm, Nghi Lộc, Nghệ An | |
9 | Hà Tĩnh | 38-01 | Nhiệt điện Vũng Áng 1 | Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, Kỳ Lợi, Kỳ Anh, Hà Tĩnh | |
10 | Hà Tĩnh | 38-02 | Trạm thiết bị | Đức Thọ, Hà Tĩnh | |
11 | Hà Tĩnh | 38-03 | Trạm thiết bị | Đức Thọ, Hà Tĩnh | |
12 | Quảng Bình | 73-01 | Quảng Trạch | Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1, Quảng Đông, Quảng Trạch, Quảng Bình | |
13 | Đà Nẵng | 43-01 | Thọ Quang - HĐ2 | Hải Đội 2, Thọ Quang, Sơn Trà, Đà Nẵng | |
14 | Đà Nẵng | 43-02 | Liên Chiểu | Hòa Hiệp Bắc, Liên Chiểu, Đà Nẵng | |
15 | Đà Nẵng | 43-03 43- 63 | Trạm thiết bị | Đà Nẵng | |
16 | Quảng Nam | 92-01 | Kỳ Hà | Cảng Kỳ Hà, Kỳ Hà, Núi Thành, Quảng Nam | |
17 | Quảng Nam | 92-02 92-07 | Trạm thiết bị | Quảng Nam | |
18 | Quảng Ngãi | 76-01 | GEMADEPT Dung Quất | Cảng Quốc tế Gemadept Dung Quất, Dốc Sỏi - Dung Quất, Bình Thuận, Bình Sơn, Quảng Ngãi | |
19 | Quảng Ngãi | 76-02 | Doosan Vina | KKT Dung Quất, Bình Thuận, Bình Sơn, Dung Quất, Quảng Ngãi | |
20 | Thừa Thiên Huế | 75-01 | Chân Mây | Thôn Bình An, Xã Lộc Vĩnh, Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế | |
21 | Thừa Thiên Huế | 75-02 | Hào Hưng Huế | Xã Lộc Vĩnh, Huyện Phú Lộc, Tỉnh TTH | |
22 | Khánh Hòa | 79-02 | Xi măng Hà Tiên 1 | Trạm Nghiền Cam Ranh, Thôn Hòn Qui, xã Cam Thịnh Đông, Phường Ba Ngòi, KH | |
23 | Khánh Hòa | 79-03 | Xi măng Long Sơn | Nhà máy xi măng Long Sơn tại Ninh Thủy, Ninh Thủy, Ninh Hòa, Khánh Hòa | |
24 | Khánh Hòa | 79-04 | Thanh Yến - Vân Phong | Cảng Tổng Hợp Nam Vân Phong, Tx. Ninh Hòa, Khánh Hòa | |
25 | Khánh Hòa | 79-05 | Vân Phong 1 | Nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1, Ninh Phước, Ninh Hòa, Khánh Hòa | |
26 | Khánh Hòa | 79-06 | Vân Phong- Khánh Hòa | Đồn biên phòng Ninh Phước, Hải đăng Hòn Khói, ĐT1B, Ninh Thủy, Ninh Hòa, KH |
- 1Quyết định 16/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2020/QĐ-UBND Quy định lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 49/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định 4487/2014/QĐ-UBND
- 3Quyết định 713/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 781/KH-UBND năm 2022 về ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Bắc Kạn
- 5Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2023 về ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Yên Bái
- 6Thông báo 507/TB-UBND năm 2023 kết luận của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về xem xét bãi bỏ Quyết định 22/2017/QĐ-UBND
- 7Quyết định 11/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cảng, cơ sở, dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Kế hoạch 485/KH-UBND năm 2023 về ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Hà Tĩnh
- 1Quyết định 12/2021/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 16/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2020/QĐ-UBND Quy định lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 49/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định 4487/2014/QĐ-UBND
- 5Quyết định 713/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 781/KH-UBND năm 2022 về ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Bắc Kạn
- 7Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2023 về ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Yên Bái
- 8Thông báo 507/TB-UBND năm 2023 kết luận của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về xem xét bãi bỏ Quyết định 22/2017/QĐ-UBND
- 9Quyết định 11/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cảng, cơ sở, dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 485/KH-UBND năm 2023 về ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Hà Tĩnh
Kế hoạch 2876/KH-UBND năm 2022 về ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 2876/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Kpă Thuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra