ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2874/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 16 tháng 5 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trên địa bàn tỉnh như sau:
Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết năm 2020)
- Ít nhất 95% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của Trung ương, tỷ lệ này là 100%.
- Kết thúc năm 2020, 100% đội ngũ tập huấn viên cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Toàn bộ các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở được đăng tải trên mạng internet nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết năm 2022)
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm và từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.
Đề án được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 - 05 người), cấp huyện (từ 04 - 08 người)/huyện từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Tổ chức tập huấn cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện về phương pháp, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở để đội ngũ này hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.
c) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn luật sư các tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.
a) Sở Tư pháp phối hợp với các địa phương lựa chọn, thực hiện điểm từ 1 đến 3 đơn vị cấp xã. Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung sau:
- Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật gia, người đang và đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên trong cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn đang thường trú ở cơ sở tham gia làm hòa giải viên hoặc hỗ trợ pháp lý cho tổ hòa giải ở cơ sở.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải viên (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát Bộ tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm ...).
- Xây dựng mô hình tổ hòa giải tiêu biểu xuất sắc.
- Hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015); hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
- Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở pháp.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp của địa phương được chọn điểm.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên tập trung lựa chọn các xã chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Các hoạt động chỉ đạo điểm gồm:
- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã; hỗ trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
- Các hoạt động khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
a) Trên cơ sở rà soát, đánh giá, tiến hành bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động hiệu quả chưa cao; bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
b) Đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
c) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác..., các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan báo chí trung ương, địa phương.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2022 và các năm tiếp theo.
5. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
a) Tổ chức hội nghị (diễn đàn) giao lưu, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.
- Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022 và các năm tiếp theo.
c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện:
- Kiểm tra: Hàng năm.
- Tổng kết: Năm 2022.
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch này, có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Đề án; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án; tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án.
b) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
c) Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên chuyên mục các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án; bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án; báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Tư pháp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội thành viên, hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về quy chế hòa giải viên ở cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hòa giải viên lao động do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về quy chế tổ chức hoạt động của hòa giải viên lao động do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 triển khai Quyết định 428/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 6Kế hoạch 899/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về quy chế hòa giải viên ở cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Bộ luật hình sự 2015
- 5Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 6Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hòa giải viên lao động do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 8Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về quy chế tổ chức hoạt động của hòa giải viên lao động do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 triển khai Quyết định 428/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 12Kế hoạch 899/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 2874/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2874/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Văn Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định