Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 286/KH-UBND | Lào Cai, ngày 23 tháng 11 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRONG THỜI GIAN QUA
- Trong những năm qua công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Lào đã có bước chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả bước đầu: Các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đa dạng và phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Hầu hết trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị xâm hại tình dục đã nhận được sự quan tâm chăm sóc của cấp ủy chính quyền địa phương và xã hội thông qua các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp tiếp cận y tế, giáo dục, học nghề, phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng,... theo đó, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống trong hộ nghèo luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cấp, các ngành, các nhà hảo tâm từ tỉnh đến cơ sở dành sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt để trẻ được hưởng các quyền cơ bản, tham gia phát triển và hòa nhập cộng đồng.
- Theo thống kê sơ bộ, tổng số trẻ em dưới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 225.172 người, trong đó có 115.315 trẻ em nam (chiếm 51,2%), trẻ em là người dân tộc thiểu số có 144.323 người (chiếm 64,1%); 86.028 trẻ em thuộc hộ nghèo (theo tiêu chí mới), 11.776 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 2.823 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, 1.480 trẻ em bị khuyết tật, 4.848 trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, 1.657 trẻ em sống trong gia đình có vấn đề xã hội (cha mẹ ly hôn, bạo lực gia đình, ảnh hưởng bởi HIV/AIDS), 993 trẻ em sống trong gia đình có người vi phạm pháp luật và đang trong thời gian thi hành án; gần 3.000 trẻ em tham gia làm kinh tế, 879 trẻ em không sống với bố/mẹ từ 6 tháng trở lên (bố/mẹ đi làm ăn xa).
II. Công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh Lào Cai đã xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng tại một số địa bàn trọng điểm, đó là: Xã Bản Vược (huyện Bát Xát), xã Thượng Hà (huyện Bảo Yên), xã Hoàng Thu Phố (huyện Bắc Hà), xã Bản Mế (huyện Si Ma Cai), thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương). Được sự quan tâm, trợ giúp của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trong giai đoạn 2011 - 2013, tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện Chương trình hành động nhằm bảo vệ trẻ em lao động và phòng chống, xóa bỏ lao động trẻ em tại xã San Sả Hồ và xã Lao Chải, huyện Sa Pa.
- Các ngành, các cấp trong tỉnh đã phối hợp chỉ đạo, tổ chức nhiều hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và truyền thông, nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng chống, xóa bỏ lao động trẻ em. Thông qua các mô hình, dự án đã phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời cho 538 trẻ em có nguy cơ phải bỏ học để tham gia lao động sớm, chiếm 21,76%/tổng số trẻ em từ 5-17 tuổi, trong đó trẻ em nữ chiếm 10,3%.
- Kết quả khảo sát trước khi triển khai xây dựng các mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng nhận thấy: Tại các xã, thị trấn triển khai Dự án có những địa bàn trọng điểm có nguy cơ cao trẻ em phải tham gia lao động sớm. Những công việc mà các em có nguy cơ phải tham gia bao gồm: Bán hàng rong; phục vụ nhà hàng, khách sạn, quán karaoke; mang vác hành lý cho khách du lịch; làm hướng dẫn viên du lịch và các công việc khác phụ giúp gia đình như lấy củi, đan mây, chăn nuôi và nương rẫy. Kết thúc chương trình, dự án, những trẻ em nằm trong hồ sơ theo dõi đã được quản lý, hỗ trợ và loại bỏ khỏi nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc không còn tình trạng phải tham gia lao động sớm. Thông qua mô hình, dự án, năng lực cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên trên địa bàn và nhận thức của nhân dân trong vùng được nâng lên rõ rệt.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em còn có những khó khăn nhất định:
- Thời gian triển khai mô hình ngắn nên chưa đánh giá được một cách đầy đủ về sự thay đổi nhận thức thái độ, hành vi của người dân một cách rõ rệt đối với việc phòng ngừa trẻ em lao động sớm.
- Giao thông giữa các thôn, bản tại địa bàn triển khai mô hình còn gặp nhiều khó khăn; nhân dân sinh sống rải rác nên các hoạt động thường phải tập trung tại một số thôn, bản thuận lợi, chưa tổ chức được tới các thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn - nơi các hộ gia đình có trẻ em bỏ học và có nguy cơ phải bỏ học tham gia lao động sớm.
- Nguồn kinh phí triển khai mô hình còn hạn chế nên các hoạt động chủ yếu tập trung vào công tác tuyên truyền, tập huấn, chưa có hoạt động can thiệp và trợ giúp cho gia đình và cho trẻ em.
- Những vấn đề xã hội nảy sinh có ảnh hưởng đến môi trường sống của trẻ em như: Quá trình đô thị hóa, một số địa danh du lịch có sức hấp dẫn về thu nhập đã tạo áp lực cho trẻ em có nguy cơ phải tham gia làm kinh tế và lao động sớm rất phức tạp. Chất lượng cuộc sống trong nhân dân thấp một phần do nghèo đói, một phần do thiếu đất canh tác, đôi khi còn ỷ lại và ngại lao động...
- Đây là mô hình mới, kinh nghiệm cơ sở còn ít dẫn đến có những lúng túng nhất định trong công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan. Sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể cấp xã đến thôn, bản chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ cơ sở tham gia vào mô hình, dự án có sự thay đổi, luân chuyển gây trở ngại cho việc tham mưu triển khai thực hiện mô hình, dự án tại cơ sở.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở ở một số nơi nhất là vùng cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số chưa thực sự quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác trẻ em chưa được đưa vào mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
B. CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Trẻ em phải tham gia lao động làm kinh tế, trẻ em có nguy cơ phải nghỉ học để tham gia lao động được phát hiện, can thiệp, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng, tạo cơ hội phát triển toàn diện và bình đẳng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 90% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em được tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Phấn đấu đạt 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã được tập huấn, nâng cao năng lực, kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; 90% trở lên cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã và cộng tác viên làm công tác bảo vệ trẻ em ở thôn/bản/tổ dân phố được nâng cao năng lực về kỹ năng thu thập thông tin, đánh giá, xử lý thông tin, xây dựng kế hoạch; cung cấp kết nối các dịch vụ trợ giúp nhằm can thiệp.
- 90% trẻ em trở lên có nguy cơ trở thành lao động trẻ em có thông báo được trợ giúp kịp thời; 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ và can thiệp hòa nhập cộng đồng.
II. Đối tượng và phạm vi thực hiện
Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; cha mẹ trẻ em có nguy cơ và cha mẹ trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống; các ngành, nghề, doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực kinh tế phi chính thức trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Truyền thông nâng cao năng lực, nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
a) Mục tiêu: Phấn đấu 90% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em được tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
b) Nội dung hoạt động
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng, thay đổi hành vi trong nhân dân về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông phù hợp với nhóm đối tượng của chương trình, quan tâm đến đối tượng trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh như: Nói chuyện chuyên đề và tuyên truyền, vận động trực tiếp trong các cơ sở, ngành, nghề, doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực kinh tế phi chính thức trên phạm vi toàn tỉnh; các làng nghề truyền thống và trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động tọa đàm, gặp mặt, giao lưu nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vượt khó vươn lên học tập tốt và nhóm trẻ em phải tham gia lao động làm kinh tế, trẻ em có nguy cơ phải nghỉ học để tham gia lao động nhằm tuyên truyền, giáo dục nâng cao kỹ năng về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Địa bàn thực hiện
Trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên địa bàn trọng điểm gồm các huyện Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành: Giáo dục và Đạo tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn và UBND các huyện, thành phố.
2. Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
a) Mục tiêu: Phấn đấu đạt 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã được tập huấn, nâng cao năng lực, kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; 90% trở lên cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã và cộng tác viên làm công tác bảo vệ trẻ em ở thôn/bản/tổ dân phố được nâng cao năng lực về kỹ năng thu thập thông tin, đánh giá, xử lý thông tin, xây dựng kế hoạch; cung cấp kết nối các dịch vụ trợ giúp nhằm can thiệp.
b) Nội dung hoạt động
- Nghiên cứu xây dựng tài liệu tập huấn và hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
c) Địa bàn thực hiện: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố.
3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em
a) Mục tiêu: 90% trẻ em trở lên có nguy cơ trở thành lao động trẻ em có thông báo được trợ giúp kịp thời; 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ và can thiệp hòa nhập cộng đồng.
b) Nội dung hoạt động
- Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp.
- Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.
c) Địa bàn thực hiện: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên địa bàn trọng điểm gồm các huyện Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành: Sở Công Thương, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng.
2. Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đầu mối làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp trong tỉnh. Kiện toàn, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban Điều hành, Nhóm Công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện, thành phố và Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã.
3. Lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội.
4. Triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện cuộc sống.
5. Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia hưởng ứng của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Tăng cường vận động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế và trong nước để cùng với ngân sách nhà nước hỗ trợ triển khai thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
Kinh phí thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 gồm:
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm.
2. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Các nguồn hợp pháp khác.
Hằng năm, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, rà soát nội dung gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Đối với UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, quản lý, tổ chức, triển khai thực hiện và hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động xã hội và nâng cao năng lực, nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về trẻ em, về Giới và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em đến cán bộ quản lý, báo cáo viên, tuyên truyền viên và cộng đồng dân cư trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Theo dõi đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo theo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch và công tác thi đua, khen thưởng kịp thời theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lồng ghép các hoạt động của kế hoạch vào các chương trình, dự án hợp tác quốc tế liên quan đến bảo vệ trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ em và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài Chính
Cân đối ngân sách tỉnh, bố trí kinh phí trong ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chế độ tài chính hiện hành; hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện tốt các chính sách về giáo dục; thực hiện miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động trẻ em trong độ tuổi đến trường và duy trì tỷ lệ chuyên cần để góp phần giảm bớt nguy cơ trẻ em nghỉ học tham gia lao động sớm. Tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học trong trường học để thu hút học sinh đến trường, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ phải nghỉ học ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố, Trung tâm Thông tin và Xúc tiến du lịch tỉnh Lào Cai tăng cường các hoạt động quản lý du lịch đảm bảo giảm thiểu và tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng trẻ em tham gia hoạt động kinh tế, trẻ em lao động trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ du lịch.
- Lồng ghép nội dung giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em vào công tác tuyên truyền cổ động trực quan, tuyên truyền lưu động nhằm hạn chế trẻ em bán hàng rong trên các tuyến đường phố làm mất mỹ quan đô thị, nhất là các vùng du lịch như Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai.
- Đưa nội dung giảm thiểu lao động trẻ em vào tiêu chí bình xét các danh hiệu gia đình, thôn, tổ dân phố văn hóa hằng năm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan xuất bản bản tin, hệ thống cổng thông tin điện tử, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở... đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em.
8. Sở Công Thương
- Bố trí nguồn vốn khuyến công địa phương thực hiện hỗ trợ đào tạo, tập huấn, dạy nghề trong lĩnh vực công nghiệp cho lao động trong độ tuổi.
- Phối hợp quản lý nhằm hạn chế tối đa tình hình trẻ em tham gia bán hàng rong, chèo kéo khách, mang vác hàng thuê qua cửa khẩu biên giới. Đề xuất quy hoạch mạng lưới hạ tầng thương mại trong đó dành không gian cho các hoạt động trưng bày, giới thiệu, bán sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ do đồng bào sản xuất ra góp phần giảm số trẻ em tham gia bán hàng rong tại các khu, điểm du lịch.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp triển khai nội dung kế hoạch đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các chương trình tuyên truyền phòng chống tai nạn lao động trong đơn vị kinh doanh sản xuất.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Lào Cai xây dựng các chuyên mục, chuyên trang cho trẻ em; đăng tải, phát sóng định kỳ hằng tháng nội dung về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Thường xuyên tuyên truyền, biểu dương các gương điển hình người tốt, việc tốt giúp bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các chương trình tuyên truyền hướng về cơ sở và các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại hộ gia đình để nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành vi về lao động trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
11. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và các tổ chức thành viên của Mặt trận lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt chú trọng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
12. Liên đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chính sách về trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt cho người lao động chưa thành niên.
13. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em hàng năm của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn lồng ghép triển khai thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
- Thường xuyên kiện toàn và nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban Điều hành và Nhóm Công tác liên ngành cấp huyện. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn kiện toàn và nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã nhằm tăng cường công tác tham mưu, đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa trên địa bàn để thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn.
- Triển khai các mô hình phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), 1 năm (trước ngày 05/12) hoặc báo cáo đột xuất kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020; yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3684/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 2846/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Kế hoạch 4782/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 2Nghị định 71/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 3Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3684/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 2846/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Kế hoạch 4782/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 286/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Thể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra