Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 285/KH-UBND

Kon Tum, ngày 27 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BƠI AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Triển khai Quyết định số 3246/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Phê duyệt Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động bơi và phát triển phong trào tập luyện bơi cho trẻ em.

- Nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, công tác viên, hướng dẫn viên và người dân về công tác phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức các hoạt động bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em.

- Giảm thiểu tình trạng trẻ em bị tử vong do đuối nước trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Việc triển khai thực hiện Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em phải thường xuyên, trách nhiệm cao của các cấp, các ngành; thu hút sự tham gia của quần chúng nhân dân, trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh, nhất là trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo thiết thực, hiệu quả, an toàn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn đuối nước trẻ em nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể:

- 100% các huyện, thành phố triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em.

- Phấn đấu 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.

- Đảm bảo 100% các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước có huấn luyện viên, hướng dẫn viên dạy bơi, nhân viên cứu hộ đuối nước được tập huấn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị chuyên môn, vệ sinh, an toàn theo quy định của pháp luật.

- 90% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030 so với năm 2020.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.

a) Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương: Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn xã hội về vai trò, tác dụng của tập luyện môn bơi để giúp trẻ em biết bơi, rèn luyện kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn nước đuối nước, nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, nghị lực và ý chí cho trẻ em.

b) Tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi kết hợp tổ chức Khai mạc các hoạt động hè cho trẻ em vào dịp tháng 5 và ngày 01 tháng 6 hằng năm, nhằm tuyên truyền, vận động cộng đồng và trẻ em tích cực tập luyện các môn thể thao, đặc biệt là tập môn bơi và rèn luyện kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn.

- Đơn vị chủ trì cấp tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị chủ trì cấp huyện, ngành: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông viết bài, đưa tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về các hoạt động dạy bơi, học bơi của cộng đồng và trẻ em; biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu các môn bơi và đóng góp phát triển phong trào tập luyện môn bơi ở các đơn vị, địa phương.

2. Xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên về phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em

a) Xây dựng bộ tài liệu, video clip, tranh ảnh, tờ rơi hướng dẫn về các kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn; tài liệu hướng dẫn tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi và kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, nhân viên cứu hộ của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, trường học về kỹ thuật bơi an toàn, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phương pháp cứu đuối an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em. Tổ chức dạy bơi, hướng dẫn kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em; kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng theo hướng dẫn của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hướng dẫn các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, hoạt động vui chơi giải trí dưới nước tại các khách sạn, khu du lịch đảm bảo các điều kiện về vệ sinh và an toàn theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Tổ chức giải thi bơi, lặn cứu đuối, hội thi kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên dạy bơi và nhân viên cứu hộ đuối nước.

- Đơn vị chủ trì cấp tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị chủ trì cấp huyện, ngành: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động dạy bơi và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em

a) Đánh giá thực trạng trẻ em tử vong do đuối nước và công tác phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Đơn vị phối hợp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan.

b) Phát động phong trào trẻ em học bơi và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở tổ chức dạy bơi, dạy kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em đảm bảo an toàn, hiệu quả; kiểm tra, đánh giá kết quả trẻ em học bơi theo quy định chung của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi, kỹ năng phòng, chống đuối nước; xây dựng và nhân rộng các mô hình tiên tiến về dạy bơi, dạy kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các đơn vị, xã, phường, trường học, khu dân cư.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn; các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

c) Tổ chức các giải, hội thi bơi, cứu đuối an toàn; hội thi tuyên truyền tìm hiểu kiến thức, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh, trẻ em và cộng đồng nhằm khuyến khích, động viên phong trào tập luyện bơi, phòng, chống đuối nước.

- Đơn vị chủ trì cấp tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị chủ trì cấp huyện, ngành: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

4. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước

a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu xây dựng quy hoạch bố trí quỹ đất, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng bể bơi tại các khu vực gần trường học, khu vực đông dân cư.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi, đảm bảo thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em.

c) Các đơn vị, địa phương: Chỉ đạo các bể bơi công lập thuộc quản lý của đơn vị, địa phương có chế độ miễn, giảm tiền thuê bể bơi, tiền học phí cho trẻ em, học sinh phổ thông và dành ít nhất 30% thời gian hoạt động cho các trường học thực hiện chương trình dạy bơi cho học sinh.

5. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả triển khai Chương trình

a) Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức dịch vụ dạy bơi, vui chơi giải trí dưới nước thực hiện các quy định về đảm bảo có đủ nhân viên chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao và đảm bảo vệ sinh an toàn theo quy định.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn; các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai Chương trình và thống kê số liệu về: các cơ sở dạy bơi, bể bơi, hồ bơi các điểm vui chơi, giải trí dưới nước; số lượng, chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên môn; số trẻ em học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng chống đuối nước, số trẻ em biết bơi; số giải, hội thi bơi dành cho trẻ em và cộng đồng; việc thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em. Đưa các nội dung triển khai Chương trình thành tiêu chí thi đua của các, đơn vị, địa phương. Hàng năm, tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có tích xuất sắc trong triển khai Chương trình. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp triển khai Chương trình phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Hội nghị sơ kết tổ chức vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.

- Đơn vị chủ trì thực hiện cấp tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị chủ trì thực hiện cấp huyện, ngành: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Các Sở, ban ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; tiến hành sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.

IV. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định.

2. Các đơn vị, địa phương chủ động cân đối trong dự toán chi thường xuyên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, kết hợp các nguồn xã hội hóa để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

3. Các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn thu hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan, các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước và xử lý kịp thời, đề xuất tham mưu xử lý những vi phạm theo quy định.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết đánh giá Kế hoạch vào cuối năm 2030; phối hợp đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, phổ biến về kiến thức, kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước và phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Du lịch và Truyền thông cùng cấp triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chương trình tự chọn bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em trong các trường học. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phổ biến, tuyên truyền kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em cho học sinh, giáo viên và các bậc phụ huynh học sinh. Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em; xây dựng thí điểm mô hình học sinh toàn trường biết bơi và nhân rộng mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em.

4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng về bơi an toàn phòng, chống đuối nước; tình hình triển khai Chương trình tại các địa phương; biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến và những đóng góp phát triển phong trào dạy bơi, học bơi, phòng chống đuối nước ở các đơn vị, địa phương.

5. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

6. Các Sở, ban, ngành khác: Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương tham gia triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chú trọng xây dựng môi trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tình trạng đuối nước đối với trẻ em tại địa phương. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Lồng ghép tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc trẻ em tập luyện môn bơi để phòng, chống đuối nước, nâng cao sức khoẻ, phát triển tầm vóc thể lực và rèn luyện kỹ năng tự vệ; vận động các gia đình quan tâm quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình được tham gia tập luyện, thi đấu môn bơi tại trường học và các cơ sở dạy bơi ngoài trường học.

Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (đ/b);
- Các Sở, ban, ngành (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP Nguyễn Đình Cầu (đ/b);
- Lưu VT, Cổng TTĐT, KGVX.THT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Y Ngọc

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 285/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 27/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Y Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản