- 1Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 411/LĐTBXH-BĐG năm 2016 hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 411/LĐTBXH-BĐG ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền;
sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; sự tham gia của mỗi người, từng gia đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới; đẩy mạnh việc lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của địa phương; tạo bước chuyển mạnh mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới; nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới, tiến tới bình đẳng giới thực chất, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020.
3. Xác định rõ trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đến năm 2020, về cơ bản đảm bảo cơ hội tham gia và hưởng lợi một cách bình đẳng cho phụ nữ và nam giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020; cơ bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước nói chung và của tỉnh Hậu Giang nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020:
- Mục tiêu 1: tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị:
+ Chỉ tiêu 1: tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp đạt từ 35%
trở lên.
+ Chỉ tiêu 2: phấn đấu đến năm 2020 đạt từ 50% trở lên UBND các cấp có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ.
+ Chỉ tiêu 3: phấn đấu đến năm 2020 các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên có lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt 70%.
- Mục tiêu 2: giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động. Tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo nông thôn và phụ nữ dân tộc thiểu số với các nguồn lực kinh tế và thị trường lao động:
+ Chỉ tiêu 1: đảm bảo giải quyết việc làm mới hàng năm ít nhất 40% cho mỗi giới.
+ Chỉ tiêu 2: tăng tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp từ 30% trở lên.
+ Chỉ tiêu 3: đảm bảo 50% lực lượng lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật.
+ Chỉ tiêu 4: tăng tỷ lệ phụ nữ ở hộ nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số được tiếp cận nguồn vốn vốn vai ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức khác đạt 80%.
- Mục tiêu 3: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
+ Chỉ tiêu 1: tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 91%; tăng tỷ lệ đi học của nữ ở cấp trung học cơ sở lên 75% và cấp trung học phổ thông lên 60% trên tổng số học sinh nữ trong độ tuổi.
+ Chỉ tiêu 2: phấn đấu tỷ lệ nữ Thạc sĩ và tương đương đạt 50%; tỷ lệ nữ Tiến sĩ và tương đương đạt 30% (trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ và tương đương).
- Mục tiêu 4: đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận các dịch vụ y tế:
+ Chỉ tiêu 1: chỉ số giới tính khi sinh không vượt quá 108/100 trẻ sơ sinh trai trên trẻ sơ sinh gái.
+ Chỉ tiêu 2: giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản dưới 10/100.000 trẻ đẻ sống.
+ Chỉ tiêu 3: tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trên 90%.
+ Chỉ tiêu 4: giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 20/100 trẻ đẻ sống.
- Mục tiêu 5: đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và truyền thông:
+ Chỉ tiêu 1: giảm 80% các sản phẩm văn hoá, thông tin mang tính định kiến giới; tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
+ Chỉ tiêu 2: 100% các cơ quan Báo, Đài tỉnh và Đài Truyền thanh cấp huyện xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Mục tiêu 6: đảm bảo bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực gia đình trên cơ sở giới:
+ Chỉ tiêu 1: rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 1,5 lần.
+ Chỉ tiêu 2: có 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý, sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; 80% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
+ Chỉ tiêu 3: có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Mục tiêu 7: nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới:
+ Chỉ tiêu 1: đến năm 2020, có 100% trở lên các văn bản quy phạm pháp luật ban hành được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
+ Chỉ tiêu 2: đến năm 2020, 100% đối tượng tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
+ Chỉ tiêu 3: duy trì đến năm 2020 từ tỉnh đến cơ sở bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ; hình thành và mở rộng đội ngũ công tác viên, tình nguyện viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Chỉ tiêu 4: duy trì đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
III. ĐỐI TƯỢNG
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp Nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại cấp xã; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong gia đình và cộng đồng, xã hội; hàng năm, triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước cho cán bộ hoạch định chính sách, đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; nâng cao năng lực truyền thông cho đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên; nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch các cấp.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt nội dung Thông tri số 01-TT/TU ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”; Quyết định số 2351/QĐ-TTg và Quyết định số 1696/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Xây dựng Chương trình mục tiêu về hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Khuyến khích các sở, ngành, tổ chức đoàn thể và địa phương tổ chức xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới; đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp Nhân dân; hàng năm, xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tổ chức khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
3. Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó lấy tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình làm một trong những cơ sở để xét duyệt; tiếp tục nâng cao chất lượng và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, câu lạc bộ bình đẳng giới và hôn nhân gia đình, câu lạc bộ ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào hoạt động này.
4. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo nâng cao năng lực và tăng cường trang bị kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới; kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cho lãnh đạo, đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp; đặc biệt, chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thanh tra về bình đẳng giới.
5. Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ, cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý; xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hàng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
6. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ; trong dạy nghề, xác định rõ chỉ tiêu nữ trong cơ cấu chung; các ngành chức năng phối hợp chặt chẽ trong việc tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ; thực hiện công tác lồng ghép giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giải quyết việc làm.
7. Tiếp tục triển khai thí điểm đưa nội dung về giới và bình đẳng giới vào tuyên truyền ở cấp học Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng với nội dung và thời lượng phù hợp lứa tuổi; trong đó, chú trọng giáo dục kỹ năng sống, vấn đề bạo lực trên cơ sở giới để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về công tác bình đẳng giới, nhằm kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới; duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế thông tin, báo cáo về công tác bình đẳng giới.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN: kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm: nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, nguồn ngân sách nhà nước các cấp (theo phân cấp ngân sách) trong dự toán kinh phí hoạt động giao hàng năm của các sở, ngành, cơ quan tỉnh và địa phương; lồng ghép các chính sách, chương trình, dự án khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch; trong đó, trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu thứ hai và mục tiêu thứ bảy; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và Kế hoạch hành động tại các địa phương; tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất cho UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
3. Sở Tư pháp: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng sở, ban, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Bình đẳng giới và Điều 17 Thông tư số 17/2014/TT-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới phù hợp với từng địa bàn và đối tượng; thực hiện các chỉ tiêu thuộc chức năng, nhiệm vụ trong Kế hoạch; theo dõi và định kỳ báo cáo tình hình, tỷ lệ phụ nữ trên địa bàn tỉnh kết hôn với người nước ngoài.
4. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện mục tiêu thứ nhất của Kế hoạch.
5. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu thứ tư của kế hoạch; chương trình và kế hoạch phối hợp giữa về thúc đẩy bình đẳng giới nhằm kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện mục tiêu thứ ba của Kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh cùng sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện mục tiêu thứ năm của Kế hoạch.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 của mục tiêu thứ sáu trong Kế hoạch.
9. Ban Dân tộc tỉnh: chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
10. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; tổ chức các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, xâm hại phụ nữ và trẻ em gái theo chỉ tiêu 3 của mục tiêu thứ 6 trong Kế hoạch.
11. Thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; trong đó, đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh nghiên cứu, bố trí hội viên thuộc tổ chức Hội các cấp làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
12. Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố: phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, xây dựng Kế hoạch cụ thể 05 năm và hàng năm triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm đảm bảo tiến độ và mục tiêu đề ra đến năm 2020; định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 20/6 và ngày 05/12), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2016
- 2Kế hoạch 25/KH-UBND hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016
- 3Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND về hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
- 5Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 3759/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 17/2014/TT-BTP về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 411/LĐTBXH-BĐG năm 2016 hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2016
- 7Kế hoạch 25/KH-UBND hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016
- 8Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020
- 9Kế hoạch 46/KH-UBND về hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
- 10Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Kế hoạch 3759/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 28/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định