- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 171/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 276/KH-UBND | Lào Cai, ngày 29 tháng 5 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” (sau đây gọi là Đề án). UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 gắn với thực hiện phát triển sản phẩm chủ lực và kinh tế đồi rừng theo tinh thần Nghị quyết số 10 của Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển kinh tế đồi rừng; Từng bước đưa kinh tế lâm nghiệp trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng.
2. Yêu cầu:
Lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề án với các Chương trình, Nghị quyết, Chính sách Đề án khác của Trung ương, của Tỉnh trong lĩnh vực lâm nghiệp đang thực hiện trên địa bàn tỉnh để đạt được hiệu quả cao nhất
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; đồng thời tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm thực hiện thành công Đề án và Kế hoạch thực hiện Đề án.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động, tích cực triển khai kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thực hiện Đề án nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng; Qua đó, từng bước thay đổi tư duy nhận thức về phát triển ngành lâm nghiệp từ trồng rừng khai thác lâm sản sang phát triển rừng thu lợi từ giá trị đa dụng của rừng (như: dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ sinh thái, bán tín chỉ cacbon rừng...) gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu, cụ thể:
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; nâng cao năng suất chất lượng rừng đặc biệt là rừng tự nhiên; duy trì ổn định và phát triển diện tích rừng đặc dụng đến năm 2030 tăng 47% so với năm 2021.
- Phát triển bền vững vùng nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; phấn đấu có ít nhất 20% diện tích rừng trồng được cấp chứng chỉ rừng bền vững, chứng chỉ hữu cơ vào năm 2025, đạt 35% vào năm 2030 và 70% vào năm 2050; Phấn đấu tăng giá trị thu nhập từ diện tích rừng trồng sản xuất hàng hóa tập trung từ 34 triệu đồng/ha/năm năm 2020 lên 40 triệu đồng/ha/năm vào năm 2025 và đạt trên 45 triệu đồng/ha/năm vào năm 2030.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững theo hướng nông lâm kết hợp; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
- Tập trung phát triển tổng hòa các loại hình dịch vụ môi trường rừng: thuê môi trường rừng, triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng du lịch sinh thái đồi rừng gắn với hoạt động du lịch cộng đồng, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững; phấn đấu đến năm 2030, giá trị từ dịch vụ môi trường rừng chiếm từ 20-30% giá trị sản xuất lâm nghiệp hàng năm.
1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Tiếp tục duy trì, phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng đạt trên 115.000 ha, hình thành vùng nguyên liệu gỗ tập trung đạt trên 90.000 ha tập trung chủ yếu tại các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn đến năm 2025. Từ năm 2030, phát triển ổn định vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng đạt trên 120.000 ha, hình thành vùng nguyên liệu tập trung trên 100.000 ha.
- Ứng dụng công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; từng bước hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng trồng tại địa phương. Thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sâu các sản phẩm từ gỗ, giảm các cơ sở chế biến không hiệu quả, tập trung cơ sở chế biến theo vùng nguyên liệu, định hướng trên 80% khối lượng gỗ nguyên liệu khai thác trong tỉnh được qua chế biến. Các sản phẩm qua chế biến đa dạng về loại hình, phù hợp theo thị yếu của thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
- Tập trung phát triển rừng trồng gỗ lớn gắn với xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu và hệ thống cơ sở chế biến hàng hóa tập trung đối với một số sản phẩm lâm sản chủ lực, tiềm năng của tỉnh; Đồng thời xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Đến năm 2030 toàn bộ gỗ rừng trồng của tỉnh được quản lý, giám sát theo quy trình gỗ hợp pháp.
2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu
- Điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đặc biệt là các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao; từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm, từng vùng sinh thái và phát huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân địa phương.
- Tập trung triển khai Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình gây trồng thử nghiệm Sâm Việt Nam làm cơ sở xác định vùng trồng phù hợp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung, ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng gắn với việc xây dựng hệ thống cơ sở chế biến tiên tiến, hiện đại; triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định. Trong đó:
+ Về lâm sản ngoài gỗ: Tập trung phát triển vùng nguyên liệu quế ổn định ở mức trên 66.000 ha vào năm 2030. Nguyên liệu khai thác đáp ứng khoảng 80% công suất hoạt động của các cơ sở chế biến. Ngoài ra, chú trọng phát triển các vùng nguyên liệu tiềm năng cao như: cây có gióng với diện tích trên 33.000 ha; trên 7.000 ha rừng trồng Bồ đề (thu hoạch nhựa) tập trung chủ yếu tại huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn; trên 4.000 ha rừng trồng Trẩu (thu hoạch quả) tập trung tại Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường Khương.
+ Về cây dược liệu: Duy trì diện tích dược liệu lâu năm dưới tán rừng trồng khoảng 2.700 ha (riêng cây sa nhân dưới tán rừng trồng thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng hiệu quả, bền vững, không phát triển cây sa nhân trong rừng tự nhiên) gắn với việc triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai; thực hiện trồng mới gắn với liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2030 toàn bộ diện tích cây dược liệu có liên kết tiêu thụ ổn định; 100% diện tích cây dược liệu dùng làm thuốc được cấp mã số vùng trồng và chứng nhận GACP- WHO.
3. Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp
- Rà soát, đánh giá, các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp làm cơ sở nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả. Khảo sát, đánh giá các diện tích rừng và đất lâm nghiệp sử dụng kém hiệu quả để tiến hành thu hồi, giao lại cho các nhà đầu tư vào phát triển lâm nghiệp tại địa phương.
- Lựa chọn các loài cây trồng đa mục đích có tiềm năng (như lâm sản ngoài gỗ, các loại cây đa mục đích, cây có gióng, cây ăn quả), các loài dược liệu dưới tán rừng, vật nuôi có giá trị cao để phát triển tại các khu vực đất dốc theo hướng nông lâm kết hợp. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và quản lý chất lượng cây trồng, vật nuôi... kết hợp dưới tán rừng, để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, tính đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng.
- Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, đảm bảo hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Phát triển, nâng cấp các HTX lâm nghiệp có liên kết bền vững gắn với khai thác giá trị đa dụng của tài nguyên rừng.
4. Phát triển dịch vụ môi trường rừng
- Triển khai thực hiện thu đúng, đủ các loại dịch vụ môi trường rừng theo quy định. Thực hiện hiệu quả chính sách chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định sinh kế cho người làm nghề rừng. Triển khai phổ biến quy định về dịch vụ lưu trữ hấp thu các bon rừng, đánh giá tiềm năng, xây dựng lộ trình và chủ động tham gia vào thị trường tín chỉ các bon rừng ngay sau khi có quy định cụ thể của Trung ương vào năm 2028.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng cho công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện việc thuê rừng, thuê môi trường rừng theo hướng liên doanh, liên kết và các cơ chế về đất rừng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Tiếp tục quản lý, sử dụng có hiệu quả các địa điểm du lịch sinh thái đang sử dụng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh (Cáp treo Fansipan, Thác bạc, Khu du lịch Hàm Rồng, Làng văn hóa Nghĩa Đô, ...). Rà soát các địa điểm tiềm năng về du lịch sinh thái. Khuyến khích, hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu việc thúc đẩy, hỗ trợ các chủ rừng thực hiện phương thức tự tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.
- Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy tri thức bản địa và truyền thống văn hóa, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa phương. Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng.
- Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng thể hiện được tính kết nối vùng, liên, vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, ...) để đưa thông tin đến du khách trong nước và quốc tế.
- Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa phương. Trong đó hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động du lịch tại các khu vực, vùng liền kề hoặc các vùng giáp ranh với các đơn vị tổ chức các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
(Có danh mục nhiệm vụ tại Phụ lục đính kèm)
- Tiếp tục thực hiện và lồng ghép thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành.
- Thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện các cơ chế chính sách về lĩnh vực lâm nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
2. Về quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu
- Hoàn thiện về các thủ tục pháp lý theo hướng bảo đảm nguyên tắc mọi diện tích rừng đều có chủ để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật, ưu tiên thực hiện các quy định về quản lý rừng đối với những diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng tập trung, có ưu thế và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện sinh kế của cộng đồng, người dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm quy hoạch quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tập trung hỗ trợ, mời gọi đầu tư để mở rộng về diện tích và phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn trên toàn tỉnh.
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện các phương án rừng bền vững của các tổ chức để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Triển khai việc hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu, trồng rừng gỗ lớn tập trung gắn với phát triển sản phẩm chủ lực và hệ thống cơ sở chế biến. Thực hiện việc luân canh, xen canh trong lâm nghiệp, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất từ khâu chọn, tạo giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng nhưng vẫn đảm bảo thân thiện môi trường theo hướng bền vững.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng; phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ khuyến lâm, khuyến công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.
- Thực hiện việc đánh giá, tổng kết các mô hình về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng để nhân rộng các mô hình phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật lâm nghiệp.
- Thực hiện việc xây dựng một số mô hình đồng quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp theo quy định; tiếp tục tổ chức thực hiện việc xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ, phát triển rừng.
- Đẩy mạnh triển khai Chương trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền vững tại địa phương.
- Tăng cường liên kết với các địa phương trong vùng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để khai thác tổng hợp các giá trị của rừng.
- Phát triển hệ thống các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về lâm sản, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Về đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng bền vững, mã số vùng trồng. Đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp với các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
7. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án
Các đơn vị, địa phương liên quan rà soát, nghiên cứu, căn cứ quy định của pháp luật, điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách để tham mưu thực hiện các chương trình, đề án, dự án ưu tiên kèm theo Kế hoạch này. Việc thực hiện đảm bảo theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách và các quy định khác có liên quan.
Gắn với thực hiện Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên tai đến năm 2030 theo Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 07/2/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của Trung ương và địa phương thông qua thực hiện cơ chế lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan theo quy định.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và theo quy định; tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 5 năm và khi kết thúc giai đoạn; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện nội dung hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm có hiệu quả, đúng quy định.
- Tham mưu triển khai thực hiện dịch vụ về các bon rừng sau khi cơ sở pháp lý được hoàn thiện. Hướng dẫn các địa phương rà soát, xác định cụ thể về hiện trạng, đối tượng, diện tích đất trồng rừng nguyên liệu tập trung; phân vùng diện tích có các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; kiểm tra, giám sát không để bị lợi dụng khai thác rừng trái pháp luật và hợp thức hóa các sai phạm trong các quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên MT, Sở Công thương và các ngành liên quan đề xuất nhiệm vụ, giải pháp để triển khai nhiệm vụ liên quan đến Tín chỉ các-bon trong lâm nghiệp.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng các mô hình điểm về phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định liên quan. Đề xuất việc đưa các chương trình, hoạt động vào danh mục ưu tiên được sử dụng các nguồn vốn đảm bảo theo quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật về đất đai.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn triển khai chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện, cấp xã; xây dựng chương trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương thực hiện các hoạt động: (i) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị có sự liên kết giữa tổ chức, cá nhân trồng rừng với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; (ii) Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường và giải quyết các tranh chấp thương mại, các rào cản kỹ thuật trong quá trình xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ thông qua việc phối hợp cung cấp thông tin điều tra và xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị với Bộ Y tế hỗ trợ tỉnh thu hút các tổ chức, cá nhân có tiềm lực, kinh nghiệm nuôi trồng, canh tác, chế biến, tiêu thụ dược liệu trong môi trường rừng; thu hút, đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP; các nhà máy chiết xuất dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP - WHO hoặc tương đương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất với cấp có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, phát triển các loài dược liệu quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao tại địa phương trong môi trường rừng theo tiêu chuẩn GACP - WHO đảm bảo phát triển bền vững để triển khai thực hiện hiệu quả, đúng quy định, phát huy tiềm năng của địa phương.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng cho du khách trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ các huyện, thành phố xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa cổ truyền của người dân.
8. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thông tin, tuyên truyền Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở. Phối hợp triển khai, thực hiện số hóa các giá trị của hệ sinh thái rừng, giá trị của kinh tế đồi rừng.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh các nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý.
11. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương thực hiện tốt chính sách chi trả tiền DVMTR và sử dụng nguồn tiền trồng rừng thay thế do các chủ dự án chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nộp vào quỹ.
12. Các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu tư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và quy định của pháp luật. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đối với các xã, phường, thị trấn, các ngành và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các các chương trình, dự án của tỉnh, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn; báo cáo kết quả, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH SÁCH CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CẦN XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 276/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Thông tin và TT; các cơ quan truyền thông tại tỉnh và các đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
2 | Rà soát, xác định khu vực, quy mô, diện tích rừng, vùng nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ để triển khai thực hiện Đề án | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và MT | 2024-2025 |
3 | Rà soát các cơ chế, chính sách hiện có và nghiên cứu, đề xuất bổ sung các cơ chế chính sách mới lồng ghép với cơ chế, chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái rừng nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Quỹ Bảo vệ và PTR và các đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
4 | Rà soát, xây dựng các quy định, chính sách trong việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các loại rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Du lịch và các đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
5 | Xây dựng vùng nguyên liệu quế hữu cơ tập trung tại các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn đạt tiêu chuẩn hữu cơ Quốc tế phục vụ xuất khẩu | UBND các huyện: Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2024-2030 |
6 | Phát triển thương hiệu sản phẩm: giới thiệu thông tin | Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông | 2024-2030 |
7 | Triển khai các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Du lịch; các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
8 | Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
9 | Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng tại các Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn và Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát | Ban quản lý KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn và KBTTN Bát Xát | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện Văn Bàn, Bát Xát và các đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
10 | Tiếp tục thực hiện “Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai” | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị chủ rừng và các tổ chức, đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
11 | Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Du lịch; các chủ rừng và các tổ chức, đơn vị có liên quan | 2024-2030 |
12 | Dự án "Xây dựng mô hình thí điểm trồng cây dược liệu dưới tán rừng khu vực đèo Ô Quý Hồ", Vườn quốc gia Hoàng Liên | Vườn quốc gia Hoàng Liên | Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, khoa học và Công nghệ; UBND thị xã Sa Pa. | 2019 - 2028 (Đã được phê duyệt tại Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 02/10/2018; Quyết định số 1877/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh Lào Cai) |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 171/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 208/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 276/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định