Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 275/KH-UBND

Lào Cai, ngày 09 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TOÀN QUỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc" (gọi tắt là “Đề án”); văn bản số 345/CNTT-HTTT&CSDL ngày 27/6/2016 Cục Công nghệ thông tin Bộ Tư pháp về việc triển khai phần mềm hộ tịch tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ vào kết quả rà soát, thống kê tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng cơ sở CNTT và nguồn nhân lực làm công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai; UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc" trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và bảo đảm tối đa lợi ích của người dân.

- Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch ở địa phương; bảo đảm việc kết nối để chia sẻ, cung cấp thông tin cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, bảo đảm tối đa lợi ích cho người dân.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án đã được phê duyệt và thực tiễn của địa phương, các Chương trình, Kế hoạch có liên quan của tỉnh; đảm bảo Đề án được triển khai nghiêm túc, đúng tiến độ và có hiệu quả.

- Kế thừa nguồn lực, dữ liệu hộ tịch điện tử sẵn có tại địa phương, phù hợp với yêu cầu đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch, tránh lãng phí.

- Phát huy vai trò chủ động, tích cực, trách nhiệm của các cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc thực hiện Đề án, nhất là trong việc bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc đáp ứng được việc kết nối Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 1 (Từ quý IV năm 2016 đến năm 2019)

1.1. Triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân; kết nối để cấp số định danh cá nhân cho công dân khi thực hiện đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

1.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để áp dụng hệ thống phần mềm trong đăng ký, quản lý hộ tịch phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

- Trang bị máy tính cho cán bộ tư pháp - hộ tịch của 35 xã, phường, thị trấn thuộc 07 huyện, thành phố chưa được trang bị máy tính (Thành phố Lào Cai: 07 xã, phường, Huyện Văn Bàn: 01 xã; huyện Bảo Yên 05 xã; huyện Bát Xát 01 xã, huyện Sa Pa 04 xã, huyện Mường Khương: 02 xã, huyện Bảo Thắng 15 xã, thị trấn).

- Trang bị máy in phun (in bằng mực nước) cho cán bộ tư pháp - hộ tịch của 164 xã, phường, thị trấn và 09 huyện, thành phố để thực hiện việc in biểu mẫu hộ tịch (giấy khai sinh, kết hôn) bảo đảm không bị bong tróc mực để bảo quản, lưu trữ được lâu dài.

- Hỗ trợ kết nối đường truyền mạng Internet cho 03 xã thuộc 02 huyện chưa có đường truyền mạng Internet.

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Thông tin và truyền thông; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2016.

1.3. Cử cán bộ đi đào tạo tiếp nhận chuyển giao phần mềm từ Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp và tổ chức tập huấn, triển khai phần mềm cho dữ liệu đăng ký mới hướng dẫn cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo triển khai ứng dụng hiệu quả phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Quý IV/2016 và quý I/2017.

1.4. Kích hoạt tài khoản, kết nối, vận hành phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung; thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch, giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của Luật Hộ tịch, Luật Căn cước công dân.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp; các cơ quan, tổ chức có liên quan

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2017 và các năm tiếp theo.

1.5. Thực hiện thống kê, rà soát dữ liệu hộ tịch trong sổ giấy trên địa bàn toàn tỉnh từ năm 1991 đến nay. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê, rà soát dữ liệu hộ tịch trong sổ giấy trên địa bàn toàn tỉnh để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử toàn quốc.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2016.

1.6. Đào tạo nguồn nhân lực để triển khai thực hiện Luật Hộ tịch theo quy định.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch tại cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Tập huấn cập nhật, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2018.

1.7. Cập nhật dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (từ năm 1991 khi tái lập tỉnh Lào Cai đến khi ứng dụng phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử toàn quốc).

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Thông tin và truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và 2018.

2. Giai đoạn 2 (Từ ngày 01/01/2020 và các năm tiếp theo)

Duy trì vận hành, củng cố, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thống nhất toàn tỉnh nhằm đảm bảo đăng ký, quản lý hộ tịch theo hướng hiện đại và đúng quy định của Luật Hộ tịch; triển khai quản lý, khai thác, sử dụng an toàn, hiệu quả.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, Ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3. Công tác báo cáo về tình hình tổ chức, triển khai thực hiện; sơ kết, tổng kết Đề án:

3.1. Nội dung:

Định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả về tình hình tổ chức, triển khai thực hiện Đề án; tùy tình hình thực tế, tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án bằng hình thức phù hợp để đánh giá việc thực hiện, kịp thời đề xuất các phương án để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai.

3.2. Cơ quan thực hiện:

- UBND cấp huyện thực hiện việc sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án trên địa bàn bằng hình thức phù hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).

- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo của các đơn vị, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3.3. Thời gian thực hiện:

- Báo cáo định kỳ: UBND cấp huyện báo cáo trước ngày 15/12 hàng năm.

- Báo cáo tổng kết: Thực hiện theo Kế hoạch, yêu cầu của Bộ Tư pháp và tình hình thực tiễn của địa phương.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước; Sở Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch; đề xuất đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho công chức làm công tác hộ tịch đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

- Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai, ứng dụng phần mềm hộ tịch; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình sử dụng phần mềm để có biện pháp giải quyết.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án xây dựng “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Lào Cai; tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để triển khai các nội dung của Kế hoạch này.

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn và bảo đảm chế độ, chính sách cho đội ngũ làm công tác hộ tịch ở các cấp.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp: Tham mưu đề xuất các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức tư pháp làm công tác hộ tịch.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp căn cứ vào tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tại địa phương, bảo đảm việc kết nối chia sẻ thông tin hộ tịch với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

4. Sở Thông tin và truyền thông

- Hướng dẫn việc quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong quá trình triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” theo quy định.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và các phần mềm chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu hộ tịch của cá nhân bảo đảm phù hợp với Kế hoạch.

5. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện việc cấp số định danh cá nhân cho người đi đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Căn cước công dân.

6. Các Sở, Ban, ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện tốt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” và Kế hoạch này.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn, đủ năng lực làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện ứng dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản có liên quan; bảo đảm vận hành tốt phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc" trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời có biện pháp giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục CNTT, Cục Hộ tịch (Bộ Tư pháp);
- TT. UBND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thông tin truyền thông; Kế hoạch-Đầu tư
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP;
- Công an tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PT-Truyền hình tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Thể

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc" trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 275/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/11/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Hữu Thể
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản