Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 274/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 17 tháng 01 năm 2024 |
Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022- 2025”; Thông tư số 13/2023/TT-BKHĐT ngày 12/12/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế tổ chức thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022- 2025”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025” trên địa bàn tỉnh, nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân, đảm bảo kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, góp phần hoàn thành 16 mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 tại Kế hoạch hành động số 3102/KH-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì phát triển bền vững tỉnh Phú Thọ.
b) Huy động nguồn lực xã hội, từng bước phát triển hệ sinh thái hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh bền vững, đóng góp tích cực trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người thu nhập thấp, người yếu thế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp khu vực tư nhân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh doanh phát triển bền vững.
b) Hàng năm tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trình độ đội ngũ cán bộ, CCVC đáp ứng nhu cầu hỗ trợ, tư vấn, quản lý về kinh doanh bền vững.
c) Hỗ trợ khoảng 150 - 200 doanh nghiệp khu vực tư nhân áp dụng các công cụ, giải pháp đo lường, đánh giá kinh doanh bền vững, góp phần thúc đẩy tiết kiệm năng lượng, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động tại địa phương.
d) Hình thành cơ sở dữ liệu và phát triển hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững.
đ) Mỗi năm hỗ trợ xây dựng từ 05 - 10 mô hình doanh nghiệp kinh doanh bền vững thành công điển hình để lan tỏa, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển bền vững.
e) Thu hút các nguồn lực hợp pháp, đặc biệt từ cộng đồng doanh nghiệp để triển khai các sáng kiến hướng tới kinh doanh bền vững.
1. Phạm vi
Thực hiện trên phạm vi tỉnh Phú Thọ (năm 2024 và năm 2025).
2. Đối tượng
a) Các doanh nghiệp khu vực tư nhân thực hiện kinh doanh bền vững.
b) Các tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững: Viện nghiên cứu, trường đại học, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân thực hiện hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh bền vững.
c) Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, hiệp hội được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch này.
3. Kinh doanh bền vững bao gồm
a) Mô hình kinh doanh áp dụng kinh tế tuần hoàn là mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
b) Mô hình kinh doanh bao trùm là mô hình kinh doanh huy động người thu nhập thấp tham gia trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; trong đó, người thu nhập thấp có thể tham gia với vai trò là nhà cung ứng, là khách hàng, là nhà phân phối hay có thể là người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các giá trị chia sẻ.
c) Các mô hình kinh doanh bền vững khác là mô hình kinh doanh đảm bảo các yếu tố bền vững về kinh tế, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
1. Phát triển hệ sinh thái hỗ trợ kinh doanh bền vững
a) Xây dựng tài liệu, tổ chức phổ biến thông tin, truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng doanh nghiệp về kinh doanh bền vững.
b) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, quản lý về kinh doanh bền vững.
c) Xây dựng, phát triển nền tảng thông tin để hình thành cơ sở thông tin dữ liệu về doanh nghiệp kinh doanh bền vững.
d) Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững nghiên cứu, phát triển và áp dụng các giải pháp, công cụ nhằm đo lường, đánh giá và công nhận doanh nghiệp kinh doanh bền vững.
đ) Khuyến khích các tổ chức tài chính, tín dụng nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính, tín dụng cho kinh doanh bền vững; phát triển nền tảng thông tin kết nối khách hàng doanh nghiệp kinh doanh bền vững với các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư.
e) Hỗ trợ tư vấn về các sản phẩm, dịch vụ tài chính, tín dụng cho doanh
nghiệp kinh doanh bền vững.
g) Triển khai quảng bá trên các kênh truyền thông của tỉnh để phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về phong trào kinh doanh bền vững; xây dựng các phóng sự về mô hình điểm, hiệu quả về cải tiến năng suất, chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Đào tạo, tập huấn về kinh doanh bền vững
a) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, quản lý về kinh doanh bền vững.
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và thực tiễn tốt về các mô hình kinh doanh bền vững; các giải pháp, công cụ đo lường; đánh giá và công nhận doanh nghiệp kinh doanh bền vững; kết nối doanh nghiệp thực hiện kinh doanh bền vững với các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư; kết nối các tổ chức, chuyên gia, doanh nghiệp thành công điển hình trong nước và quốc tế.
3. Thực hiện các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững
a) Nghiên cứu triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh bền vững theo quy định tại Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 13/2023/TT-BKHĐT ngày 12/12/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư phù hợp với tình hình địa phương.
b) Tranh thủ các nguồn lực, chương trình của ngân sách các cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả, kinh doanh bền vững của doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực.
a) Nguồn kinh phí:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục III, khoản 3 mục IV Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025 kèm theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ; khoản 1, Điều 17 Thông tư số 13/2023/TT-BKHĐT ngày 12/12/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như sau:
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định hiện hành. Các Sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước: hỗ trợ một phần cho các hoạt động tại điểm a, điểm b khoản 1 và đối tượng tại khoản 2 Mục III của Kế hoạch này; các hoạt động khác sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa.
b) Nguyên tắc sử dụng kinh phí: Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện; rà soát, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, gửi Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí theo quy định.
b) Nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp đề xuất của các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện, đảm bảo đúng quy định.
3. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Căn cứ các nội dung và nhiệm vụ của Kế hoạch này, chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; thực hiện lồng ghép với các chương trình/kế hoạch khác phù hợp mục tiêu của Kế hoạch. Định kỳ, hàng năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 2Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 274/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 17/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Phan Trọng Tấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra