Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 272/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 28 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Kế hoạch số 183/KH-BCA-V01 ngày 28/3/2025 của Bộ Công an về việc tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh Đắk Nông xây dựng Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng tình hình, kết quả triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở kết quả tổng kết, rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở phục vụ nghiên cứu, tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị so 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm thời gian tiếp theo cho phù hợp tình hình thực tiễn mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh, cấp xã).
3. Việc tổng kết được tiến hành từ cơ sở, đảm bảo nghiêm túc, bám sát thực tiễn, đúng thời gian quy định.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; tập trung kiểm điểm, đánh giá toàn diện việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, nhất là các chương trình phòng, chống tội phạm, cụ thể:
1.1. Bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội ở cơ quan, đơn vị, địa phương và thực trạng tình hình tội phạm tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
1.2. Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, văn bản của Trung ương và địa phương về công tác phòng, chống tội phạm; vai trò của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan đơn vị, vai trò tham mưu, nòng cốt của lực lượng Công an trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
1.3. Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm pháp luật hoặc để xảy ra tình hình tội phạm phức tạp, kéo dài, hoạt động lộng hành hoặc bao che tội phạm.
1.4. Kết quả công tác phòng, ngừa tội phạm: Tập trung kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm cả về hình thức, nội dung, biện pháp; sự tham gia của các cấp, các ngành trong phòng, chống tội phạm; kết quả thực hiện các Chương trình hành động, Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm giữa lực lượng Công an tỉnh và các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương; công tác quản lý, giáo dục đối tượng tại địa bàn cơ sở; đánh giá những cách làm hay, mô hình phòng, chống tội phạm hoạt động lâu dài, hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm...; phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân.
1.5. Kết quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa tội phạm: Công tác quản lý cư trú, lưu trú, vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ ượ, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý người nước ngoài, quản lý đối tượng tại địa bàn cơ sở; việc áp dụng các biện pháp đưa người đi cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân và tái hoà nhập cộng đồng...
1.6. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm: Tập trung đánh giá số văn bản pháp luật đã ban hành mới, số văn bản đã được sửa đổi, bổ sung góp phần giải quyết vướng mắc về pháp luật trong phòng, chống tội phạm.
1.7. Công tác tấn công trấn áp tội phạm: Tập trung đánh giá cụ thể kết quả phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm (xâm phạm an ninh quốc gia, hình sự, kinh tế, ma tuý, môi trường, tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, các loại tội phạm nổi lên...); công tác bắt truy nã; công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố.
1.8. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tổ chức đánh giá kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm do đơn vị mình chủ trì thực hiện, những mục tiêu nào đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề án trong thời gian tới.
1.9. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm (kể cả nguồn kinh phí Trung ương cấp và kinh phí địa phương hỗ trợ thực hiện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác).
1.10. Công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm.
1.11. Những tồn tại, hạn chế, vướng mắc, khó khăn, nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và bài học kinh nghiệm.
1.12. Dự báo tình hình và dự kiến những nhiệm vụ trọng tâm công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất.
(Có đề cương báo cáo và Phụ lục thống kê kèm theo Kế hoạch này. Số liệu thống kê báo cáo tính từ ngày 15/6/2016 đến ngày 05/6/2025, trong đó lưu ý đánh giá so sánh giai đoạn 2 (từ 15/12/2020 đến 05/6/2025) với giai đoạn 1 (từ 15/6/2016 đến 14/12/2020)).
2. Thực hiện công tác tuyên truyền về tình hình, kết quả thực hiện; biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
3. Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các Sở, Ban, ngành, địa phương về báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm và dự kiến chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm giai đoạn 2026 - 2030; kiến nghị các chủ trương, giải pháp mới về công tác phòng, chống tội phạm thời gian tới phù hợp với thực tiễn mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
4. Tổ chức nghiên cứu đề xuất điều chỉnh các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới và xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2026 - 2030.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiến hành tổng kết, tổng hợp kết quả theo Đề cương gửi kèm, Báo cáo tổng kết và Phụ lục thống kê gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh), trước ngày 10/6/2025 để tổng hợp, báo cáo.
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo các quy định và phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Giao Sở Nội vụ phối hợp Công an tỉnh lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị lãnh đạo các cấp khen thưởng theo quy định.
4. Giao Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh) chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả, tham mưu xây dựng báo cáo của UBND tỉnh gửi Bộ Công an theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu, báo UBND tỉnh bố ừí kinh phí phục vụ tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và đinh hướng đến năm 2030 của địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét đề xuất, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2025.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng chịu sự tác động của Kế hoạch sắp xếp, tổ chức bộ máy cơ quan, chính quyền các cấp thì sẽ điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 272/KH-UBND ngày 28/4/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh)
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, CÔNG TÁC TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Nêu khái quát đặc điểm tình hình có liên quan; tình hình tội phạm giai đoạn 2016 - 2025.
1. Tình hình chung: Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và những vấn đề có liên quan tại địa phương có ảnh hưởng, tác động đến công tác phòng, chống tội phạm.
2. Tình hình tội phạm: Đặc điểm, diễn biến tình hình tội phạm tại địa phương (Số liệu thống kê có phân tích, đánh giá thực hiện Chiến dịch quốc gia về phòng, chống tội phạm từ ngày 15/6/2016 đến ngày 05/6/2025). Phân tích, đánh giá số liệu so sánh giai đoạn 2 (từ ngày 15/12/2020 đến ngày 05/6/2025) với giai đoạn 1 (từ ngày 15/6/2016 đến ngày 14/12/2020) đối với tổng số tội phạm và phân tích, đánh giá đối với nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; đối với từng loại tội phạm xâm phạm trật tự xã hội; tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; tội phạm về ma túy; tội phạm mua bán người; tội phạm sử dụng công nghệ cao, lợi dụng không gian mạng để hoạt động phạm tội...
Khái quát những vấn đề nổi lên về tình hình tội phạm trong giai đoạn: Nguyên nhân của tình hình tội phạm (có số liệu về số vụ phạm tội do mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; số vụ phạm tội có tổ chức, do băng nhóm gây án; tội phạm có yếu tố nước ngoài; tội phạm xuyên quốc gia; tội phạm trên không gian mạng); sự dịch chuyển của tội phạm từ truyền thống sang sử dụng công nghệ cao để phạm tội.
II. CÔNG TÁC QUÁN TRIỆT, LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Kiểm điểm, đánh giá vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm:
1. Công tác tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản của Trung ương và địa phương về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chông tội phạm, trọng tâm la: Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016, Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW; Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW, Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW; kế hoạch công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo 138/CP.
2. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, MỤC TIÊU NÊU TRONG CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện: Tập trung đánh giá các nội dung sau:
(1) Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị so 48-CT/TW; Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị và Chiến lược quốc gia về phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 13/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội khoá XIV về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án. Các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ như: Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/5/2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 27/5/2023 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tổ chức đánh bạc, đánh bạc;...
(2) Kết quả thực hiện các kế hoạch, chuyên đề nổi về phòng, chống tội phạm như: (1)Kế hoạch số 107/KH-BCĐ138/CP ngày 11/3/2022 của Ban Chỉ đạo 138/CP về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; (2) Công văn số 1676/TTg-NC ngày 30/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tội phạm giết người; (3) Văn bản số 1681/BCĐ138/CP của Ban Chỉ đạo 138/CP về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma tuý, hàng cấm qua đường hàng không; (4) Công tác quản lý đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái phạm tội ở địa bàn cơ sở. (5) Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; các loại “tội phạm đường phố”, băng nhóm thanh thiếu niên tụ tập gây mất an ninh, trật tự; tội phạm xâm hại phụ nữ, trẻ em; tội phạm có yếu tố nước ngoài...
2. Công tác phòng ngừa tội phạm (thống kê số liệu trong kỳ báo cáo, có so sánh tăng/giảm giai đoạn 2 so với giai đoạn 1 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm)
(1) Kết quả thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, an dân, ổn định và nâng cao đời sống Nhân dân, đặc biệt là các vấn đề xã hội là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm; phòng ngừa việc lợi dụng chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội để vi phạm pháp luật, phạm tội.
(2) Đánh giá công tác phòng ngừa tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, lĩnh vực, địa bàn; công tác quản lý nhà nước, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, quản lý sử dụng tài chính công, tài sản công, phòng ngừa không để tội phạm có cơ hội lợi dụng hoạt động.
(3) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm; phối hợp đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
(4) Công tác hoà giải cơ sở, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân ở địa bàn cơ sở.
(5) Công tác phòng ngừa người sử dụng ma tuý tổng hợp có biểu hiện loạn thần, “ngáo đá” và người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi phạm tội.
(6) Công tác quản lý đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái phạm tội ở địa bàn cơ sở hiện nay.
(7) Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Công tác quản lý, kết nối, khai thác hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước để chuyển đổi phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài. Công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa tội phạm. Công tác quản lý, giáo dục cải tạo và tái hoà nhập cộng đồng đối với người phạm tội, vi phạm pháp luật.
(8) Công tác lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa đối tượng đi cơ sở giáo dục, trường giáo dường, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tội phạm
- Kết quả công tác nắm, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp các chủ trương, chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài, bảo đảm an ninh, trật tự phù hợp thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm.
- Kết quả xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm theo chức năng.
4. Công tác đấu tranh tội phạm (thống kê, phân tích số liệu từ ngày 15/12/2016 đến ngày 05/6/2025 và so sánh giai đoạn 2 với giai đoạn 1): Báo cáo, đánh giá cụ thể việc điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm theo các lĩnh vực (xâm phạm an ninh quốc gia, hình sự, kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, ma tuý, môi trường, công nghệ cao, mua bán người); công tác bắt, thanh loại, vận động đầu thú các đối tượng truy nã.
5. Công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm. Tăng cường hợp tác song phương, đa phương, chia sẻ thông tin với các nước, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là với các nước có chung đường biên giới, các nước có đông người Việt Nam sinh sống, làm việc, học tập, các nước trong khu vực về phòng, chống tội phạm. Công tác đàm phán, ký kết, triển khai thực hiện các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế và tham gia các cơ chế hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm.
Công tác phối hợp chia sẻ thông tin tội phạm với các nước, các tổ chức quốc tế; phối hợp điều tra, triệt phá các đường dây tội phạm xuyên quốc gia, truy bắt các đối tượng truy nã đang lẩn trốn... để chủ động phòng ngừa từ sớm, từ xa các loại tội phạm; kết quả công tác tương trợ tư pháp về hình sự.
6. Việc hỗ trợ nguồn lực, kinh phí phòng, chống tội phạm của cơ quan, tổ chức, địa phương. Việc triển khai thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh theo Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
2. Tồn tại, hạn chế; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan
2.2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan
3. Một số bài học kinh nghiệm
PHẦN THỨ II
DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CẦN CHỈ ĐẠO TRONG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
- Những vấn đề thách thức đặt ra đối với công tác phòng, chống tội phạm trong kỷ nguyên mới của đất nước và dự báo tình hình tội phạm trong thời gian tới.
- Một số nhiệm vụ trọng tâm, đột phá cần chỉ đạo trong thời kỳ tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
- Một số giải pháp trọng tâm, đột phá cần chỉ đạo trong thời kỳ tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
PHẦN THỨ BA
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Kiến nghị, đề xuất mang tính đột phá đối với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, các Ban đảng, đảng ủy, Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, chính quyền địa phương về phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong thời kỳ mới, kỷ nguyên mới của đất nước./.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU
KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
(Phục vụ tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030)
STT | Chỉ tiêu thống kê | Ciai đoạn 1 Từ ngày 15/6/2016 đến ngày 14/12/2020 | Giai đoạn 2 Từ ngày 15/12/2020 đến ngày 05/6/2025 | So sánh giai (loạn 2 với Giai đoạn 1 | |
Theo đơn vị đếm | Theo % | ||||
1. Tình hình, kết quả công tác đấu tranh chống tội phạm | |||||
1 | Số lượt khiếu kiện |
|
|
|
|
Số lượt người tham gia khiếu kiện |
|
|
|
| |
Số vụ việc liên quan đến khiếu kiện |
|
|
|
| |
2 | Số vụ phạm tội an ninh quốc gia |
|
|
|
|
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| |
Số vụ khám phá |
|
|
|
| |
Số đối tượng phạm tội bị bắt giữ, xử lý |
|
|
|
| |
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| |
3 | Số vụ phạm tội về trật tự xã hội |
|
|
|
|
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| |
Số vụ khám phá |
|
|
|
| |
Số đối tượng phạm tội bị bắt giữ, xử lý |
|
|
|
| |
Số người chết trong các vụ phạm tội |
|
|
|
| |
Số người bị thương trong các vụ phạm tội |
|
|
|
| |
Thiệt hại (tỷ đồng) |
|
|
|
| |
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| |
4 | Số vụ đối tượng sử dụng vũ khí “nóng” |
|
|
|
|
5 | Số vụ phạm tội có tổ chức |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
22 | Số vụ chứa mại dâm |
|
|
|
|
Số đối tượng chứa mại dâm |
|
|
|
| |
Số vụ môi giới mại dâm |
|
|
|
| |
Số đối tượng môi giới mại dâm |
|
|
|
| |
23 | Số vụ đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc |
|
|
|
|
Số đối tượng đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc |
|
|
|
| |
Số vụ đánh bạc trên mạng Internet |
|
|
|
| |
24 | Số vụ chống người thi hành công vụ |
|
|
|
|
Số đối tượng chống người thi hành công vụ |
|
|
|
| |
Số vụ chống lực lượng Công an thi hành công vụ |
|
|
|
| |
Số đối tượng chống lực lượng Công an thi hành công vụ |
|
|
|
| |
25 | Số đối lượng truy nã đã vận động ra đầu thú, thanh loại |
|
|
|
|
Số đối tượng truy nã bị bắt |
|
|
|
| |
Số đối tượng truy nã phát sinh |
|
|
|
| |
Số đối tượng truy nã hiện còn |
|
|
|
| |
Số đối tượng truy nã nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm hiện còn |
|
|
|
| |
26 | Số vụ phạm tội về trật tự, quản lý kinh tế |
|
|
|
|
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| |
Số cá nhân bị phát hiện |
|
|
|
| |
Số tổ chức bị phát hiện |
|
|
|
| |
Tài sản thu hồi (tỷ đồng) |
|
|
|
| |
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số vụ sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm |
|
|
|
| |
Số vụ sản xuất, buôn bán hàng giả |
|
|
|
| |
Số vụ trốn thuế |
|
|
|
| |
Số vụ cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự |
|
|
|
| |
Số vụ vi phạm các quy định về quản lý đất đai |
|
|
|
| |
Số vụ vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản |
|
|
|
| |
27 | Số vụ phạm tội về tham nhũng, chức vụ |
|
|
|
|
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| |
Số đối tượng phạm tội về tham nhũng, chức vụ |
|
|
|
| |
Tài sản thu hồi là tiền mặt (tỷ đồng) |
|
|
|
| |
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số vụ tham ô tài sản |
|
|
|
| |
Số đối tượng tham ô tài sản |
|
|
|
| |
Số vụ nhận hối lộ |
|
|
|
| |
Số đối tượng nhận hối lộ |
|
|
|
| |
Số vụ lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| |
Số đối tượng lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| |
Số vụ lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ |
|
|
|
| |
Số đối tượng lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ |
|
|
|
| |
28 | Số vụ phạm tội về môi trường, an toàn thực phẩm |
|
|
|
|
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| |
Số cá nhân bị phát hiện |
|
|
|
| |
Số tổ chức bị phát hiện |
|
|
|
| |
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số vụ xử phạt hành chính |
|
|
|
| |
Số tiền xử phạt (tỷ đồng) |
|
|
|
| |
Số vụ khai thác khoáng sản trái phép |
|
|
|
| |
Số vụ gây ô nhiễm môi trường |
|
|
|
| |
Số vụ hủy hoại rừng |
|
|
|
| |
Số vụ vi phạm về quản lý chất thải nguy hại |
|
|
|
| |
Số vụ vi phạm quy định về an toàn thực phẩm |
|
|
|
| |
29 | Số vụ phạm tội lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông |
|
|
|
|
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| |
Số đối tượng phạm tội |
|
|
|
| |
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| |
30 | Số vụ lợi dụng công nghệ cao, không gian mạng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
|
Số đối tượng lợi dụng công nghệ cao, không gian mạng để lừa đảo chiếm đoạt tài sàn |
|
|
|
| |
Số vụ xử lý hành chính |
|
|
|
| |
Số tiền xử lý hành chính (tỷ đồng) |
|
|
|
| |
31 | Số vụ phạm tội về ma tuý |
|
|
|
|
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| |
Số đối tượng bị phát hiện |
|
|
|
| |
Số heroin thu giữ (kg) |
|
|
|
| |
Số ma tủy tổng hợp dạng tinh thể thu giữ (kg) |
|
|
|
| |
Số ma túy tổng hợp dạng viên thu giữ (viên) |
|
|
|
| |
Số thuốc phiện thu giữ (kg) |
|
|
|
| |
Số cần sa thu giữ (kg) |
|
|
|
| |
32 | Số vụ phạm tội có tổ chức |
|
|
|
|
Số đối tượng phạm tội có tổ chức |
|
|
|
| |
33 | Số vụ phạm tội xuyên quốc gia |
|
|
|
|
Số đối tượng phạm tội xuyên quốc gia |
|
|
|
| |
34 | Số vụ phạm tội có yếu tố nước ngoài |
|
|
|
|
Số đối tượng phạm tội có yếu tố nước ngoài |
|
|
|
| |
35 | Số vụ phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp |
|
|
|
|
Số đối tượng phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp |
|
|
|
| |
36 | Số vụ phạm tội liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” |
|
|
|
|
Số đối tượng phạm tội liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” |
|
|
|
| |
2. Công tác điều tra, xử lý tội pham | |||||
1 | - Tổng số tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố phải giải quyết |
|
|
|
|
Trong đó: + Số mới nhận |
|
|
|
| |
+ Số phục hồi |
|
|
|
| |
+ Số còn tồn của kỳ trước |
|
|
|
| |
- Tổng số tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố đã giải quyết |
|
|
|
| |
Trong đó: + Số đã khởi tố |
|
|
|
| |
+ Số không khởi tố |
|
|
|
| |
+ Số tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ giải quyết |
|
|
|
| |
- Số cuối kỳ đang trong thời hạn giải quyết |
|
|
|
| |
- Số quá hạn giải quyết |
|
|
|
| |
Tổng số vụ án đã thụ lý |
|
|
|
| |
Tổng số bị can đã thụ lý |
|
|
|
| |
Số vụ án khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| |
Số vụ cơ quan điều tra đề nghị truy tố |
|
|
|
| |
Số bị can cơ quan điều tra đề nghị truy tố |
|
|
|
| |
2 | Số vụ VKS hủy quyết định khởi tố của CQĐT |
|
|
|
|
Số bị can VKS hủy quyết định khởi tố của CQĐT |
|
|
|
| |
3 | Số vụ VKS hủy quyết định không khởi tố của CQĐT |
|
|
|
|
4 | Sồ vụ án VKS yêu cầu CQĐT hủy bỏ quyết định khởi tố |
|
|
|
|
Số vụ CQĐT đã hủy bỏ |
|
|
|
| |
5 | Số vụ án CQĐT trong Công an nhân dân thụ lý điều tra không thuộc thẩm quyền |
|
|
|
|
6 | Số vụ án CQĐT trong Quân đội nhân dân thụ lý điều tra không thuộc thẩm quyền |
|
|
|
|
7 | Số vụ án CQĐT Viện kiểm sát nhân dân thụ lý điều tra không thuộc thẩm quyền |
|
|
|
|
8 | Số vụ án CQĐT đã khởi tố theo yêu cầu của VKS |
|
|
|
|
Số bị can CQĐT đã khởi tố theo yêu cầu của VKS |
|
|
|
| |
9 | Số người VKS không phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp |
|
|
|
|
10 | Số người VKS hủy quyết định tạm giữ |
|
|
|
|
Số người VKS không phê chuẩn gia hạn tạm giữ |
|
|
|
| |
Số người VKS không phê chuẩn lệnh tạm giam |
|
|
|
| |
Số người VKS không phê chuẩn lệnh bất tạm giam |
|
|
|
| |
Số người VKS không gia hạn tạm giam |
|
|
|
| |
Số người VKS yêu cầu CQĐT bắt để tạm giam |
|
|
|
| |
- Trong đó CQĐT đã bắt theo yêu cầu |
|
|
|
| |
11 | Số vụ CQĐT tạm đình chỉ điều tra |
|
|
|
|
Số bị can CQĐT tạm đình chỉ điều tra |
|
|
|
| |
Số vụ án VKS hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ |
|
|
|
| |
Số bị can VKS hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ |
|
|
|
| |
Số vụ án tạm đình chỉ phục hồi điều tra trong kỳ |
|
|
|
| |
Số bị can tạm đình chỉ phục hồi điều tra trong kỳ |
|
|
|
| |
12 | Số vụ án CQĐT đình chỉ điều tra |
|
|
|
|
Số bị can CQĐT đình chỉ điều tra |
|
|
|
| |
Số vụ án VKS hủy bỏ quyết định đình chỉ |
|
|
|
| |
Số bị can VKS hùy bỏ quyết định đình chỉ |
|
|
|
| |
Số bị can bị đình chỉ do không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc do hết hạn điều tra mà không chứng minh được bị can thực hiện tội phạm |
|
|
|
| |
Số bị can được miễn trách nhiệm hình sự |
|
|
|
| |
Công tác xây dựng mô hình phòng, chống tội phạm; giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân | |||||
1 | Tổng số mô hình đã xây dựng |
|
|
|
|
Tổng số mô hình hoạt động hiệu quả |
|
|
|
| |
Tổng số mô hình đã thanh loại |
|
|
|
| |
2 | Tổng số các vụ việc mâu thuẫn kéo dài trong nội bộ nhân dân |
|
|
|
|
Tổng số người liên quan |
|
|
|
| |
Tổng số vụ việc đã giải quyết ổn định |
|
|
|
| |
Tổng số vụ việc còn đang giải quyết |
|
|
|
| |
Tổng số vụ việc đã giải quyết nhưng chưa triệt để (tiếp tục phát sinh mâu thuẫn cần giải quyết) |
|
|
|
| |
Quyết định đưa đối tượng đi Cơ sở giáo dục bắt buộc, Trường giáo dưỡng, Cơ sở cai nghiện bắt buộc; số đối tượng tái phạm tội | |||||
1 | Tổng số đối tượng đưa đi cơ sở giáo dục bắt buộc |
|
|
|
|
2 | Tổng số đối tượng đưa đi trường giáo dưỡng |
|
|
|
|
- 1Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kết luận 05-KL/TW năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 04/2019/QĐ-TTg về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 634/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Chương trình thực hiện Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 1676/TTg-NC năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tội phạm giết người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kết luận 13-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1944/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2023 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tổ chức đánh bạc và đánh bạc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 1681/BCĐ138/CP năm 2023 tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng không do Ban Chỉ đạo 138/CP ban hành
Kế hoạch 272/KH-UBND năm 2025 tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 272/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Hồ Văn Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra