Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 272/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 23 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai, quán triệt các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm của Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030, đảm bảo sự thống nhất, tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực thành viên hợp tác xã, nhận thức của hội viên, nông dân và xã hội về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã.
- Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động các Hợp tác xã, Tổ hợp tác do Hội Nông dân các cấp vận động, điều hành, tạo việc làm cho hội viên, nông dân và kết nối các nguồn lực hỗ trợ các Tổ hợp tác, Hợp tác xã; ưu tiên các Hợp tác xã trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đặc sản, đặc hữu của địa phương; dịch vụ du lịch nông nghiệp, du lịch trải nghiệm; ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP.
- Phát huy sức mạnh nội lực của thành viên trong xây dựng, phát triển các Hợp tác xã, Tổ hợp tác do hội viên, nông dân tham gia quản lý. Thúc đẩy phát triển các phong trào của Hội, khơi dậy ý chí, tự lực tự cường, tinh thần hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; chuyển đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp cho hội viên nông dân.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân các cấp trong triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
- Quan tâm kết nối các nguồn lực xã hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Việc triển khai, thực hiện Kế hoạch phải bám sát mục đích, mục tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương, đơn vị. Quan tâm lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, thực chất.
- Phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu chung, thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội; theo đúng các giá trị và nguyên tắc cơ bản của Hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời có tác động trực tiếp đối với thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển đồng thời số lượng và chất lượng của các thành phần kinh tế tập thể, tạo nền tảng trong hoạt động phát triển lâu dài; tạo doanh thu, thu nhập ổn định cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp và các thành viên, đẩy mạnh cạnh tranh sản phẩm, thúc đẩy hợp tác phát triển, tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập và đời sống cho các thành viên.
1. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã
- Phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã nông nghiệp với nhiều hình thức đa dạng, trong đó ưu tiên xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển mới các tổ chức kinh tế tập thể đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; hỗ trợ phát triển các mô hình Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với Hợp tác xã; tiếp tục hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Đổi mới, cải tiến kỹ thuật, cách thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý và điều hành của cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm kết hợp được lợi ích của từng thành viên Hợp tác xã.
- Hỗ trợ khoa học công nghệ cho Hợp tác xã nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vốn, đào tạo chuyển giao khoa học công nghệ cho Hợp tác xã nông nghiệp; xây dựng mô hình liên kết các Hợp tác xã tạo thế mạnh cạnh tranh trên thị trường để kinh tế tập thể từng bước phát triển mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế bền vững cho thành viên, cộng đồng.
- Phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã nông nghiệp năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, Hợp tác xã nông nghiệp. Thu hút đại bộ phận nông dân tham gia Hợp tác xã nông nghiệp và huy động ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với Hợp tác xã nông nghiệp. Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể, Hợp tác xã nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và biến đổi khí hậu.
- Nâng cao nhận thức của hội viên, nông dân về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, Hợp tác xã. Nâng cao vai trò, hiệu quả tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp của Hội Nông dân; khơi dậy tinh thần hợp tác, khởi nghiệp, sáng tạo của hội viên, nông dân; thu hút ngày càng nhiều hội viên, nông dân, cá nhân và tổ chức tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của thành viên, hộ gia đình, thực hiện vai trò và trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ hợp tác, Hợp tác xã do Hội Nông dân các cấp vận động, hướng dẫn thành lập, hỗ trợ phát huy nội lực, khơi dậy tinh thần sáng tạo, hợp tác, khởi nghiệp. Lấy kinh tế tập thể, Hợp tác xã làm điểm để phổ biến và thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
3.1. Đến năm 2025
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 10 Hợp tác xã, 71 Tổ hợp tác trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 10 Hợp tác xã nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Thu hút thêm 5% số hội viên nông dân tham gia các tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 10% số chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Có ít nhất 30% số Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, 25% số Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế tập thể.
- 100% cán bộ chủ chốt Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kinh tế, kỹ thuật, thị trường, tiếp thị...
3.2. Đến năm 2030
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 40 Hợp tác xã, 355 Tổ hợp tác trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 30 Hợp tác xã nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Thu hút thêm 10% số hội viên nông dân tham gia các tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 15% số chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Có ít nhất 45% số Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, 30% số Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp làm công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế tập thể; ít nhất 90% cán bộ chủ chốt Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng
- Tổ hợp tác, Hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; người quản lý, điều hành và các thành viên, hội viên nông dân tham gia Tổ hợp tác, Hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp.
- Hội viên nông dân có nhu cầu tham gia phát triển kinh tế tập thể trong sản xuất nông nghiệp.
- Các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Cán bộ Hội Nông dân các cấp, các cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Thời gian thực hiện
- Giai đoạn 1: Đến năm 2025 (theo Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ).
- Giai đoạn 2: Giai đoạn 2026 - 2030.
- Tăng cường tổ chức và phối hợp tổ chức nhiều hoạt động truyền thông, vận động hội viên, nông dân về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, Hợp tác xã nông nghiệp trong điều kiện mới, đặc biệt vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền thực hiện Đề án; tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, diễn đàn chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nâng cao nhận thức cho hội viên, nông dân về hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; thay đổi tư duy sản xuất phát triển kinh tế nông nghiệp; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp thông qua sinh hoạt chi Hội, tổ Hội, câu lạc bộ của nông dân.
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới đến cán bộ, hội viên, nông dân trong tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Xây dựng các nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú; tuyên truyền các mô hình Hợp tác xã nông nghiệp điển hình tiên tiến, làm ăn hiệu quả trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết với Hợp tác xã nông nghiệp và làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hội Nông dân các cấp phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và cơ quan báo, đài, ban biên tập bản tin Hội Nông dân truyền thông về các hoạt động và kết quả của Đề án. Thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền, nghiên cứu, cập nhật nội dung phù hợp để phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về thực hiện Đề án và các điển hình Hợp tác xã, Tổ hợp tác do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật để phát triển kinh tế tập thể, tổ chức sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu lớn phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Phát động phong trào thi đua “Cán bộ, hội viên nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp"; tổ chức tôn vinh, khen thưởng, tổng kết, nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Rà soát các Hợp tác xã, Tổ hợp tác để nắm chắc số lượng, chất lượng và những vấn đề cần được hỗ trợ giải quyết của các Hợp tác xã đang hoạt động; đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp cụ thể để hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất lượng hoạt động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; phối hợp với các cơ quan chức năng sắp xếp, tái cơ cấu, tổ chức lại Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động không hiệu quả, ngừng hoạt động.
- Tăng cường kết nối, hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn Hợp tác xã, Tổ hợp tác xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với các quy định hiện hành, hướng dẫn thủ tục sắp xếp củng cố tổ chức hoạt động để tăng hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã, tăng thu nhập cho các thành viên.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức các diễn đàn, Hội nghị, Hội thảo xúc tiến đầu tư, giới thiệu kết nối các Hợp tác xã, Tổ hợp tác do Hội Nông dân tham gia quản lý với các doanh nghiệp, nhà phân phối, hiệp hội để tham gia chuỗi bán buôn/bán lẻ, sàn giao dịch thương mại, hợp tác đầu tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ hợp tác và thành viên Hợp tác xã do Hội Nông dân tham gia quản lý hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia bảo hiểm nông nghiệp, hỗ trợ phòng ngừa rủi ro thiên tai, dịch bệnh, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc, cấp mã số vùng trồng.
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp và thành viên.
- Hỗ trợ nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của địa phương, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
- Vận động các Tổ hợp tác, Hợp tác xã tạo việc làm cho các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn nâng cao thu nhập, góp phần vào Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của tỉnh.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp tham gia các Hội chợ, triển lãm nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản của tỉnh từ đó giúp Hợp tác xã nông nghiệp kết nối và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tư vấn hỗ trợ sáng lập viên thành lập mới, mở rộng đối tượng thành viên tham gia Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Khuyến khích, vận động, hướng dẫn các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc làm nòng cốt, hạt nhân thành lập Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo đội ngũ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi để lựa chọn làm hạt nhân phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
- Phát triển chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp thành Tổ hợp tác, Hợp tác xã; đẩy mạnh thành lập chi Hội Nông dân, tổ Hội Nông dân trong Hợp tác xã nông nghiệp.
- Hỗ trợ Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp tham gia liên kết sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trong Hợp tác xã, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm phát triển sản xuất; hình thành mạng lưới Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Hỗ trợ vốn, tín dụng đối với các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, Tổ hợp tác và Hợp tác xã nông nghiệp.
- Phát triển và nhân rộng các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ Hợp tác xã xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế, chế biến và mua sắm các máy móc, trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã.
- Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng website thương mại điện tử; đưa sản phẩm của Hợp tác xã nông nghiệp lên các sàn thương mại điện tử.
- Hỗ trợ đầu tư khoa học - công nghệ (trang thiết bị, vật tư) cho các Hợp tác xã nông nghiệp, hỗ trợ trang thiết bị, vật tư thúc đẩy phát triển sản xuất cho Hợp tác xã nông nghiệp đáp ứng điều kiện phát triển sản xuất hướng đến nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho thành viên và người lao động góp phần hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và thực hiện chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp tham gia chương trình khuyến công để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp; thực hiện hướng dẫn và cấp mã số vùng trồng, mã số nhà sơ chế đóng gói; hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ hợp tác chăn nuôi đạt chứng nhận an toàn dịch bệnh, chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn, chứng nhận chất lượng, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, thiết kế mẫu bao bì, truy xuất nguồn gốc,... cho các sản phẩm nông nghiệp của Hợp tác xã. Tổ chức, vận động, hỗ trợ cho Hợp tác xã nông nghiệp liên kết sản xuất và tiêu thụ theo các hình thức: trang trại, doanh nghiệp tham gia Hợp tác xã; hợp đồng liên kết giữa Hợp tác xã nông nghiệp với Hợp tác xã nông nghiệp, Hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn phát triển sản phẩm OCOP của Hợp tác xã nông nghiệp, phát triển ý tưởng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, hình thức mẫu mã bao bì. Phát triển sản phẩm mới trên cơ sở tận dụng nguồn nguyên liệu, lao động, trang thiết bị sẵn có để đa dạng sản phẩm của Hợp tác xã nông nghiệp và gia tăng giá trị sản phẩm. Hướng dẫn Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện và tuân thủ quy trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của nhà nước và yêu cầu thị trường tiêu thụ.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ
- Tổ chức, phối hợp với các cơ quan liên quan trong đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ trong chuyển đổi số đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Chuyển giao khoa học, công nghệ cho hội viên, nông dân là thành viên Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp, chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp, chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp về các mô hình Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp hoạt động có hiệu quả gắn với xây dựng và thúc đẩy phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp tạo cầu nối cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp trong tỉnh có cơ hội tìm kiếm, mở rộng thị trường, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh với các Hợp tác xã nông nghiệp ngoài tỉnh.
- Tổ chức các đoàn khảo sát, học tập, bồi dưỡng ngắn hạn trong và ngoài tỉnh cho cán bộ lãnh đạo Hội Nông dân các cấp về kinh tế tập thể, Hợp tác xã, nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành của Hội Nông dân các cấp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp làm công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể các kiến thức, kỹ năng về tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế tập thể, quy định pháp luật về kinh tế tập thể, Hợp tác xã.
- Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm hỗ trợ nông dân tỉnh, phối hợp với các trường, viện trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội, chuyển giao các mô hình hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã và đào tạo, bồi dưỡng nghề cho hội viên, nông dân là thành viên Hợp tác xã nông nghiệp.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ, vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp thông qua các chỉ số đánh giá. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát, đánh giá về Tổ hợp tác, Hợp tác xã do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Tham gia hoạt động giám sát, phản biện xã hội, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Ngân sách nhà nước các cấp bố trí trong dự toán chi thường xuyên; kinh phí lồng ghép trong Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã; các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; các chương trình sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn 2026-2030; các chương trình và dự án khác có liên quan.
- Vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ nông dân theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn của các doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia đình tự huy động.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Hội Nông dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn Hội Nông dân các cấp xây dựng kế hoạch, triển khai hoạt động phù hợp với Kế hoạch trình UBND cùng cấp phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Lập dự toán kinh phí hàng năm, huy động các nguồn lực, phát huy nội lực tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch lồng ghép với các hoạt động, chương trình, dự án khác do Hội quản lý để góp phần thực hiện mục tiêu Kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ công tác Hội.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai, tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn; đề xuất hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong triển khai, thực hiện Kế hoạch tại địa phương, đơn vị.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của Kế hoạch. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm theo hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các cơ quan liên quan.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của Hội Nông dân tỉnh, nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch, Sở Tài chính xem xét, tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất của Hội Nông dân tỉnh, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, phân bổ ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh triển khai lồng ghép hoạt động của Kế hoạch với Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2024 - 2025 và các Chương trình sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn 2026 - 2030.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thực hiện một số hoạt động của Kế hoạch theo lĩnh vực của Sở; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch theo lĩnh vực của Sở và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp và thành viên; tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp do Hội Nông dân tỉnh hỗ trợ.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện lồng ghép các hoạt động hỗ trợ trong các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các tiểu dự án, nội dung thành phần về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để triển khai, thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thực hiện các hoạt động tăng cường chuyển đổi số trong phát triển các Hợp tác xã do Hội Nông dân hướng dẫn thành lập, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường tuyên truyền công tác phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
7. Sở Công Thương: Triển khai có hiệu quả các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại, trong đó ưu tiên hỗ trợ các Hợp tác xã do Hội Nông dân các cấp hướng dẫn, thành lập được tiếp cận nguồn vốn khuyến công, xúc tiến thương mại để nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường; lồng ghép các đề án/chương trình liên quan khác để thực hiện Kế hoạch.
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh vận động, tuyên truyền, triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch; tư vấn, kiện toàn hoạt động Hợp tác xã, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường; tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho lãnh đạo, thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác, cán bộ, hội viên, nông dân; giám sát, đánh giá thực hiện các hoạt động chương trình hàng năm và theo từng giai đoạn.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh lồng ghép các hoạt động thực hiện Kế hoạch trong các chương trình/Đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tư vấn, hướng dẫn các Hợp tác xã tiếp cận, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; hướng dẫn các Hợp tác xã nông nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm, truy xuất nguồn gốc; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích cho các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp của địa phương nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
10. Ban dân tộc: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa
- Căn cứ nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh, chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và triển khai, thực hiện Kế hoạch. Bố trí nguồn lực cần thiết từ ngân sách địa phương, sử dụng nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép các nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ Hội Nông dân các cấp triển khai, thực hiện Đề án.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các Hội, hiệp Hội tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên tích cực tham gia triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai, thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo đề xuất về UBND tỉnh (thông qua Hội Nông dân tỉnh) để kịp thời xử lý./.
| KT. CHỦ TỊCH
|
- 1Kế hoạch 19/KH-UBND về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 2Kế hoạch 371/KH-UBND triển khai hoạt động phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023
- 3Kế hoạch 10/KH-UBND đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2024
- 4Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2024 thực hiện đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 4054/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 1032/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hội nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 3253/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và Chương trình hành động 60-CTr/TU về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 19/KH-UBND về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 3Kế hoạch 371/KH-UBND triển khai hoạt động phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023
- 4Quyết định 182/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 10/KH-UBND đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2024
- 6Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2024 thực hiện đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Kế hoạch 4054/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Kế hoạch 1032/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hội nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Kế hoạch 3253/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và Chương trình hành động 60-CTr/TU về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” do Thành phố Cần Thơ ban hành
Kế hoạch 272/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 272/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Trọng Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra