Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 272/KH-UBND

Lào Cai, ngày 21 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 695/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC” GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước”.

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước; bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, địa phương cần xác định rõ các nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo, điều hành để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và triển khai có hiệu quả các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước.

Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cơ quan và người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ đề ra, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức. Chú trọng tổng kết thực tiễn, kế thừa và phát huy kinh nghiệm tốt trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước; bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước.

b) 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.

c) 100% công chức trực tiếp giám sát doanh nghiệp Nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.

d) 100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.

đ) Nâng cao tính chính xác, khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm túc.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

Các chủ thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra; các chủ thể có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra.

2. Phạm vi

Tập trung vào hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 05 năm, từ 2021 đến 2025.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước

- Nghiên cứu, tổng hợp ý kiến tham gia góp ý vào Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra năm 2010.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Thanh tra (sửa đổi).

- Công bố Thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành văn bản hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước.

- Doanh nghiệp Nhà nước ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước.

- Công khai chính sách, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các doanh nghiệp Nhà nước để các tổ chức, doanh nghiệp thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp.

2. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước

- Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước. Cơ quan đại diện chủ sở hữu giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

- Kế hoạch kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xác định rõ doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, thanh tra; phạm vi, nội dung kiểm tra, thanh tra. Trước ngày 01 tháng 10 hằng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ động cung cấp thông tin, tài liệu về phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của mình cho các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra.

- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch, cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Chánh Thanh tra bộ quản lý ngành để xử lý. Trường hợp có sự không thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ để xử lý.

- Tăng cường trách nhiệm, kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước; xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước.

- Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra, thanh tra đột xuất, cơ quan đại diện chủ sở hữu kịp thời tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý Nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.

3. Kiện toàn tổ chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước

- Rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp làm công tác tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước.

- Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp.

4. Thực hiện minh bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước

- Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước có trách nhiệm công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật Nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp Nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước.

- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên Trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan, đơn vị mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước (trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước).

- Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.

- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp Nhà nước và các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

- Thủ trưởng cơ quan đại diện chủ sở hữu, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong:

+ Công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước.

+ Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra.

+ Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.

5. Phát huy vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước.

- Kịp thời xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước.

- Tăng cường đối thoại, chia sẻ thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp Nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh.

Căn cứ vào Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này, gửi Thanh tra tỉnh trưc ngày 05/12 hằng năm.

2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan:

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị: việc xây dựng kế hoạch phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện Đề án với kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

- Phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước.

- Định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, tổng hợp, xây dựng Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi kết quả thực hiện về Thanh tra Chính phủ theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. Tnh ủy; HĐND tnh, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Cục Thuế tnh;
- Bo Hiểm xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các, huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Các DNNN thuộc tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 272/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 695/QĐ-TTg về Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 272/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 21/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Trịnh Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản