- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Luật Thủy sản 2017
- 4Kế hoạch 83/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 – 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của vùng trong phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển thủy sản của tỉnh và định hướng phát triển của Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 ban hành tại Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm, cần ưu tiên thực hiện đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2022 - 2030.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời với việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng kết đánh giá, kịp thời tham mưu giải pháp, tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm có nguồn gốc từ nuôi trồng thủy sản, đáp ứng nhu cầu thị hiếu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy kinh tế phát triển, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Diện tích và sản lượng đến năm 2025:
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 14.900 ha (nuôi nước ngọt: 11.600 ha; nuôi mặn, lợ: 3.300 ha). Trong đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) từ 350 - 400 ha.
+ Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 79.300 tấn. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 2.450 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6%/năm.
- Phát triển sản xuất giống thủy sản: Xây dựng vùng sản xuất giống nhuyễn thể công nghệ cao, đưa Ninh Bình thành trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể (Ngao, Hàu) công nghệ cao cung ứng cho sản xuất thủy sản trong và ngoài tỉnh. Nâng cao năng lực sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản nước ngọt đáp ứng nhu cầu con giống lớn, chất lượng cao phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất tại các vùng tập trung nuôi chuyên canh của tỉnh.
- Hạ tầng thủy sản: Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng vùng nuôi tập trung năng suất cao, đặc biệt là các đối tượng chủ lực như trắm cỏ, chép (huyện Gia Viễn, huyện Nho Quan, huyện Yên Mô); tôm nước lợ (huyện Kim Sơn); hạ tầng vùng sản xuất giống hàu và thủy sản, vùng ương san giống nước ngọt tập trung, lưu giữ giống qua đông.
- Chuỗi liên kết: Xây dựng chuỗi liên kết cung ứng và tiêu thụ sản phẩm thủy sản nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản. Đăng ký các sản phẩm chỉ dẫn địa lý, đặc trưng địa phương (OCOP) tạo việc làm ổn định và cải thiện thu nhập cho lao động nông thôn.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Diện tích và sản lượng đến năm 2030:
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 15.358 ha (nuôi nước ngọt: 12.000 ha; nuôi mặn, lợ: 3.358 ha). Trong đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) đạt khoảng 700 - 800 ha.
+ Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 104.000 tấn. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 3.200 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5%/năm.
- Tập trung đầu tư cho các vùng sản xuất công nghệ cao: Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, sản xuất giống, mở rộng vùng nuôi công nghiệp (thâm canh, siêu thâm canh) để tăng năng suất.
- Hạ tầng thủy sản: Tiếp tục xây dựng và đồng bộ hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng vùng nuôi thâm canh tập trung năng suất cao, vùng ruộng trũng chuyển đổi của tỉnh.
- Chuỗi liên kết: Xây dựng chuỗi liên kết cung ứng và tiêu thụ sản phẩm thủy sản nâng cao sức cạnh tranh. Xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản đặc trưng địa phương gắn với các ngành dịch vụ thương mại du lịch của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Phát triển sản xuất giống thủy sản
- Tập trung nguồn lực nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất giống thủy sản, góp phần chủ động nguồn giống chất lượng cao cho nhu cầu trong tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh lân cận.
+ Đối với vùng mặn, lợ: Tập trung phát triển sản xuất giống nhuyễn thể (ngao, hàu, sò huyết…) tại huyện Kim Sơn đáp ứng nhu cầu con giống đảm bảo chất lượng, chủ động mùa vụ nuôi.
+ Đối với vùng nội đồng: Sản xuất và ương dưỡng giống chủ lực vùng nước ngọt như trắm cỏ, chép lai, trắm đen. Tiếp tục phát triển sản xuất giống một số đối tượng giống thủy đặc sản, giống mới tại các huyện: Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô, Gia Viễn đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất giống theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý sản xuất giống.
2. Phát triển nuôi trồng thủy sản
a. Phát triển nuôi theo nhóm loài
* Vùng nước ngọt:
- Đối tượng cá truyền thống: Phát triển các loài thủy sản chủ lực có giá trị kinh tế (cá trắm cỏ, chép lai…) theo hướng sản xuất tập trung tại các huyện: Gia Viễn, Yên Mô, Nho Quan, thành phố Tam Điệp phát huy tiềm năng lợi thế vùng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến nâng cao hiệu suất đầu tư.
- Đối tượng thủy đặc sản: Khuyến khích nuôi thử nghiệm và hoàn thiện quy trình nuôi các đối tượng mới, đối tượng đặc sản như cá chạch, ốc nhồi, ba ba, trai nước ngọt lấy ngọc đảm bảo phù hợp với xu hướng mở rộng sản xuất, đa dạng hình thức và đối tượng canh tác, tăng sức cạnh tranh và giá trị tiêu dùng. Đồng thời duy trì, phát triển các đối tượng thủy sản đặc hữu địa phương: cá rô Tổng Trường, cá tràu tiến vua tại huyện Hoa Lư, bảo tồn giống loài bản địa, góp phần giữ gìn bản sắc địa phương.
* Vùng mặn, lợ:
- Tôm nước lợ: Tiếp tục phát triển nuôi hiệu quả các đối tượng chủ lực của vùng như tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Bên cạnh đó ứng dụng các công nghệ nuôi mới, hình thức sản xuất tiên tiến (nuôi thâm canh, siêu thâm canh, công nghệ sinh học, nuôi tuần hoàn) đảm bảo an toàn dịch bệnh, có tính bền vững với môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững.
- Đối với nhuyễn thể, các đối tượng nuôi biển khác: Triển khai các nội dung theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 07/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ưu tiên phát triển các đối tượng có thị trường tiêu thụ và lợi thế của vùng, trong đó đối tượng nuôi chủ lực là ngao, sò huyết, theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường.
b. Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm từ việc kiểm soát các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất như con giống, vật tư sản xuất (thức ăn, thuốc phòng và trị bệnh, chế phẩm sinh học,…) đến sơ chế, chế biến và bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch đảm bảo tiêu chuẩn.
- Hoàn thiện công tác cấp mã số đối với đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) trên địa bàn.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nguồn lực và mở rộng thị trường; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế biến; tăng cường đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
- Tổ chức lại chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị, thực hiện truy xuất nguồn gốc, gắn chế biến, tiêu thụ với vùng nuôi trồng thủy sản. Xây dựng và phát triển một số thương hiệu gắn với sản phẩm lợi thế của địa phương.
c. Kiểm soát an toàn dịch bệnh và quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Triển khai sâu rộng, hiệu quả công tác quản lý vùng nuôi, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh trên thủy sản, chủ động trong công tác khoanh vùng và dập dịch giảm thiểu nguy cơ bùng phát dịch bệnh gây thiệt hại sản xuất.
- Triển khai hiệu quả công tác quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạng ứng dụng chuyển đổi số trong hệ thống quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
3. Đầu tư nâng cấp hạ tầng nuôi trồng thủy sản
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vùng sản xuất giống mặn, lợ, đặc biệt là sản xuất giống nhuyễn thể, đưa Ninh Bình trở thành trung tâm giống nhuyễn thể chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng thủy lợi vùng ruộng trũng nhằm nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác. Đặc biệt, phát triển hạ tầng phục vụ lưu giữ giống qua đông đảm bảo cung ứng con giống lớn, chất lượng cao, kịp thời vụ trên địa bàn.
- Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng vùng nuôi thủy sản thâm canh, siêu thâm canh năng suất cao tại các vùng nuôi thủy sản tập trung trên địa bàn các huyện: Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô, TP Tam Điệp.
4. Phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng vật tư và công nghiệp hỗ trợ nuôi trồng thủy sản
- Sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nguồn gốc từ các loại nguyên liệu thân thiện với môi trường, phù hợp với mỗi hình thức, đối tượng nuôi.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư chuyển giao công nghệ, xây dựng các cơ sở cung ứng các loại hình dịch vụ, vật tư, thiết bị góp phần chủ động sản xuất, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nuôi trồng thủy sản.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức sản xuất
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về sản xuất, công nghệ mới, quy định pháp lý có liên quan đến lĩnh vực thủy sản cho người nuôi thủy sản. Đặc biệt là ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào, dự báo (giá, thời vụ...) tiếp cận về khoa học kỹ thuật mới, tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm cho mỗi tổ chức, cá nhân tham gia nuôi thủy sản.
- Tiếp tục phát triển mở rộng các tổ hợp tác, hợp tác xã, các mô hình liên doanh, liên kết giữa các tổ chức, cá nhân theo hình thức hợp tác, phát triển các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng và phát triển một số thương hiệu gắn với sản phẩm lợi thế của địa phương.
6. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy sản
- Áp dụng các giải pháp công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản.
- Ứng dụng chuyển đổi số trong nuôi trồng thủy sản, quản lý vùng nuôi và truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản.
IV. GIẢI PHÁP
1. Cơ chế chính sách
- Vận dụng hiệu quả các chính sách hiện có để phát triển nuôi trồng thủy sản; rà soát, đề nghị sửa đổi bổ sung các chính sách có liên quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản phù hợp với tình hình thực tế.
- Căn cứ các quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành, ưu tiên đầu tư, hỗ trợ: xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các vùng sản xuất, ương dưỡng giống, vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi thủy sản ruộng trũng; nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thủy sản, hình thành các khu nuôi thủy sản tập trung theo hình thức nuôi công nghiệp cho sản lượng cao, hỗ trợ người dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đầu tư cho đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức và kỹ năng trong các lĩnh vực thủy sản.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân tiếp cận các cơ chế, chính sách của nhà nước mới ban hành và đang còn hiệu lực về lĩnh vực: đất đai, HTX, tín dụng, đầu tư, thị trường tiêu thụ...
- Nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù liên kết trong sản xuất, khuyến khích doanh nghiệp liên kết với người dân tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi, gắn với chế biến nâng cao giá trị gia tăng, cải thiện thu nhập cho người dân trong vùng liên kết.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi thuế, phí đối với các hoạt động nuôi trồng thủy sản theo quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện phát triển thủy sản.
2. Về tổ chức sản xuất
- Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, đẩy mạnh hoạt động liên kết từ cung ứng nguyện liệu đến sơ chế, chế biến và bảo quản sản phẩm thủy sản sau nuôi trồng. Tăng cường mối liên hệ nhằm gắn kết giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, cơ sở dịch vụ nhằm tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm thủy sản.
- Phát triển các loại hình liên kết trong nuôi trồng thủy sản như tổ hợp tác, hợp tác xã, mô hình đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp/người nuôi trồng thủy sản.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm thủy sản đặc hữu địa phương như thương hiệu chỉ dẫn địa lý, sản phẩm OCOP.
3. Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ
- Ứng dụng công nghệ cao, trang bị đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị phụ trợ trong hoạt động sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến và bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch.
- Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý sản xuất như hệ thống camera giám sát, hệ thống điều khiển tự động máy móc thiết bị sản xuất, hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản vùng nuôi trọng điểm.
- Ứng dụng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở sản xuất ương dưỡng giống, cơ sở nuôi đối tượng thủy sản chủ lực, cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản theo quy định hiện hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ xử lý nước thải của cơ sở/vùng nuôi thủy sản tập trung; xử lý nguồn nước cấp và giảm thiểu môi trường nước ao nuôi; công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản.
- Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước, năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với hệ thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, sinh thái. Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống một số loài thủy sản đặc hữu (cá rô tổng trường, cá tràu tiến vua), giống nhuyễn thể (ngao, hàu, sò huyết…).
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
4. Phát triển nguồn nhân lực và công tác khuyến ngư
- Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực trình độ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Thu hút các nguồn lực trong hợp tác, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành thủy sản.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn quy định pháp lý có liên quan đến lĩnh vực thủy sản, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, các công nghệ nuôi mới tiên tiến (như nuôi hữu cơ, nuôi ứng dụng công nghệ sinh học, VietGAP), an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản cho người nuôi.
- Liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Tăng cường công tác truyền thông về khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi thành công (mô hình nuôi thâm canh, mô hình nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế, đối tượng nuôi mới, nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...).
5. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân trong công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, bảo vệ môi trường và phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Triển khai sâu rộng, hiệu quả công tác quản lý vùng nuôi, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh trên thủy sản, chủ động trong công tác khoanh vùng và dập dịch giảm thiểu nguy cơ bùng phát dịch bệnh gây thiệt hại sản xuất.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng các hình thức xử phạt đối với các hành vi quy định của pháp luật, gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Triển khai Chương trình Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên quan trắc các yếu tố môi trường vùng nuôi tập trung các đối tượng nuôi chính, có giá trị kinh tế cao của tỉnh để cảnh báo, kịp thời ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi phát sinh giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
- Từng bước đầu tư trang thiết bị, máy móc, nguồn lực thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường vùng nuôi trồng thủy sản. Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trong hoạt động nuôi thủy sản.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường thủy sản.
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng chuyển đổi số xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.
6. Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và hội nhập quốc tế
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa, tìm kiếm phát triển thị trường xuất khẩu để thúc đẩy thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh (ngao và giống nhuyễn thể…). Tăng cường công tác quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm nuôi trồng thủy sản.
- Hỗ trợ xây dựng chuỗi sản phẩm trong nuôi trồng thủy sản từ khâu: Nuôi, thu hoạch, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
V. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất thủy sản;
2. Phát triển nuôi trồng thủy sản
3. Phát triển chế biến và thương mại thủy sản;
4. Phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số;
5. Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản;
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thủy sản
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm (chi phí đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học công nghệ, nâng cao năng lực quản lý ngành và đào tạo nguồn nhân lực.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án khác của tỉnh.
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai Kế hoạch hành động đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hàng năm, 05 năm, tổng kết Chương trình và báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo thời gian quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch ưu tiên trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; lồng ghép với nội dung các chương trình, đề án, kế hoạch khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn để triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng thời kỳ.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các nhiệm vụ về khoa học công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan thực hiện hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nuôi trồng thủy sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các tầng lớp nhân dân về kế hoạch thực hiện Chiến lược, Luật Thủy sản, Luật Thú y và các văn bản hiện hành có liên quan nhằm nâng cao nhận thức và sự vào cuộc của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong triển khai kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản.
6. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp thúc đẩy, phát triển, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm nuôi trồng thủy sản; đầu tư chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ nuôi trồng thủy sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển thủy sản.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quản lý lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các dự án, chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy định pháp luật; thẩm định về mặt an ninh, quốc phòng trong quá trình cấp phép các dự án, chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản; xây dựng các tin bài, chuyên đề, mô hình sản xuất mới, có hiệu quả để nhân dân tham khảo, nhân rộng phát triển.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2022 - 2030 của địa phương phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn triển khai tổ chức thực kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương; ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp và thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tổ chức tuyên truyền triển khai sâu rộng đến cán bộ, công chức và các đối tượng có liên quan về nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản và các văn bản có liên quan lĩnh vực thú y, thủy sản...
- Tăng cường công tác quản lý nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, giám sát, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch và báo cáo dịch bệnh theo quy định. Đẩy mạnh công tác kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022 - 2030, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
TT | Chương trình, đề án ưu tiên | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất thủy sản | - Đầu tư, nâng cấp hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản ruộng trũng tại huyện Gia Viễn, Yên Mô, Nho Quan. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện và các đơn vị có liên quan | 2023 – 2030 |
- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống hàu và thủy sản, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND huyện Kim Sơn | 2023 – 2030 | ||
- Đầu tư hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại các huyện Gia Viễn, Yên Mô, Kim Sơn, Yên Khánh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện và các đơn vị có liên quan | 2023 – 2030 | ||
2 | Phát triển nuôi trồng thủy sản | Chương trình, Dự án phát triển áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện môi trường, nuôi thủy sản kết hợp du lịch sinh thái, nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển nuôi các đối tượng chủ lực, thủy đặc sản, đối tượng mới có giá trị kinh tế cao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện và các đơn vị có liên quan | 2023 – 2030 |
3 | Phát triển chế biến và thương mại thủy sản | - Đầu tư chế biến các sản phẩm thủy sản sau thu hoạch đảm bảo giá trị gia tăng. Ứng dụng các công nghệ mới trong chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. - Nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm thủy sản | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2023 - 2030 |
4 | Phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số | - Tiếp nhận và chuyển giao, ứng dụng công nghệ nuôi, sản xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế, chất lượng cao. - Chuyển đổi số trong quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ | 2023 - 2030 |
5 | Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản | Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn 2021-2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan | 2023 – 2025 |
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan | 2026 – 2030 | ||
6 | Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thủy sản | - Đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực quản lý lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. - Tập huấn quy định pháp lý có liên quan đến lĩnh vực thủy sản, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, các công nghệ nuôi mới tiên tiến cho người nuôi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan | 2023 - 2030 |
- 1Chỉ thị 03/CT-UBND về tăng cường công tác phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 2Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 985/QĐ-TTg Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Luật Thủy sản 2017
- 4Kế hoạch 83/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 7Chỉ thị 03/CT-UBND về tăng cường công tác phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 8Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 985/QĐ-TTg Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 27/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định