ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2695/KH-UBND | Kon Tum, ngày 22 tháng 11 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2014
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả những nội dung, mục tiêu và yêu cầu theo Phương án chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Phương án) đã đề ra; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, giảm thiểu các vụ vi phạm theo cam kết trong Phương án.
- Thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các Bộ, ngành về công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Các ngành, các cấp chính quyền phải xác định cụ thể trách nhiệm, huy động các nguồn lực cần thiết, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để bảo vệ rừng và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Phương án đề ra, ngăn chặn và giảm thiểu tối đa các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì triển khai thực hiện:
1.1. Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm tham mưu cho chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung thực hiện:
+ Tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng (gọi tắt là QLBVR).
+ Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý bảo vệ rừng, phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Tham mưu xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực QLBVR và quản lý lâm sản.
- Đơn vị thực hiện: Chi cục Kiểm lâm chủ trì thực hiện (đối với việc tham mưu cho UBND tỉnh, Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Chi cục Lâm nghiệp thực hiện).
- Thời gian thực hiện:
+ Quý I/2014 tập trung tham mưu các văn bản chỉ đạo và xây dựng phương án QLBVR.
+ Quý III/2014 tham gia xây dựng Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
(Riêng công tác xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực QLBVR và quản lý lâm sản sẽ tham mưu theo từng vụ việc cụ thể).
1.2. Tổ chức tuần tra, truy quét tại những điểm nóng về phá rừng, khai thác rừng trái phép.
- Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Ban chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ rừng các huyện, thành phố và đơn vị chủ rừng thực hiện.
- Thời gian thực hiện:
+ Quý I và Quý IV/2014 tổ chức truy quét dọc Quốc lộ 24 thuộc địa bàn các xã Hiếu, Pờ Ê (huyện Kon Plông); xã Ya Tăng, Sa Sơn, Sa Bình (huyện Sa Thầy); địa bàn huyện Đăk Glei.
+ Quý II và Quý III/2013 tổ chức truy quét tại xã Mô Rai (huyện Sa Thầy); xã Đăk Rơ Nga, Ngọc Tụ (huyện Đăk Tô); khu vực biên giới thuộc huyện Ngọc Hồi, Sa Thầy.
Ngoài ra, sẽ tổ chức truy quét đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ.
1.3. Kiểm tra, giám sát trách nhiệm bảo vệ rừng, PCCCR của các đơn vị chủ rừng.
- Giao Chi cục Kiểm lâm chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể trên từng địa bàn, từng chủ rừng và tổ chức thực hiện.
- Thời gian thực hiện:
+ Quý I/2014 kiểm tra tại các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi.
+ Quý II/2014 kiểm tra tại các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông.
+ Quý III/2014 kiểm tra tại các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, Kon Rẫy.
+ Quý IV/2014 kiểm tra tại các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện Kon Đăk Tô, Đăk Hà.
Ngoài ra, sẽ tổ chức kiểm tra đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Ban chỉ đạo công tác bảo vệ và phát triển rừng các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện
2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Phương án theo từng huyện, thành phố; thực hiện đúng những yêu cầu, mục tiêu, nội dung Phương án đã xây dựng.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 01/01/2014.
2.2. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc những nội dung Phương án, cụ thể:
2.2.1. Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật; chú trọng việc tuyên truyền trực tiếp đến người dân sống gần rừng, những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; nội dung cần ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với phong tục tập quán địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2.2. Tăng cường các lực lượng tổ chức tuần tra, truy quét; giải quyết các điểm nóng về vi phạm quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn, đảm bảo giảm thiểu số vụ, mức độ thiệt hại theo mục tiêu Phương án đề ra.
- Địa điểm tuần tra, truy quét: Tập trung tại các điểm nóng về phá rừng, khai thác rừng trái phép như: Quốc lộ 24 thuộc địa bàn các xã Hiếu, Pờ Ê (huyện Kon Plông); xã Mô Rai, Ya Tăng, Sa Sơn, Sa Bình (huyện Sa Thầy); xã Đăk Pne và thị trấn Đăk Rve (huyện Kon Rẫy); địa bàn huyện Đăk Glei; các xã thuộc khu vực biên giới huyện Ngọc Hồi, Sa Thầy.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2.2.3. Rà soát số hộ thiếu đất sản xuất để có giải pháp bố trí đất sản xuất cho nhân dân một cách hợp lý nhằm ổn định cuộc sống; lập kế hoạch quy vùng sản xuất nương rẫy và giải quyết nhu cầu đất sản xuất cho nhân dân, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 30/6/2014.
2.2.4. Đối với các điểm nóng về khai thác rừng trái phép theo Phương án đã ban hành, có biện pháp giải quyết giảm số vụ và mức độ thiệt hại theo Phương án đề ra.
- Giải quyết các vụ vi phạm phá rừng, lấn chiếm rừng trái pháp luật đã được phát hiện, xử lý hành chính; không cho canh tác, buộc trồng lại rừng để khắc phục hậu quả, báo cáo kết quả về UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 30/4/2014.
- Chỉ đạo các ngành chức năng trên địa bàn xử lý nghiêm theo pháp luật những vụ án điểm về phá rừng, tổ chức xét xử lưu động tại thôn, làng có người vi phạm để nâng cao tính giáo dục, răn đe cho những người khác.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tăng cường kiểm tra các xưởng chế biến gỗ.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tổ chức ký cam kết với các chủ xưởng chế biến gỗ để thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về chế biến gỗ và lâm sản; đối với các xưởng chế biến gỗ nằm gần rừng, lâm sản đưa vào chế biến không rõ nguồn gốc, không có nguồn liệu ổn định phải đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép theo quy định.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 31/3/2014.
- Khẩn trương di dời các xưởng chế biến gỗ nằm ngoài quy hoạch vào đúng vị trí quy hoạch mạng lưới chế biến đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành 31/12/2014.
3. Các Sở, ban ngành liên quan
3.1. Rà soát và có giải pháp xử lý triệt để phương tiện xe độ chế đang hoạt động lưu thông trên địa bàn tỉnh; điều tra, xác định đối tượng và triệt phá những đầu nậu buôn bán lâm sản trái phép theo yêu cầu nội dung Phương án.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên (riêng việc rà soát, xử lý phương tiện xe độ chế hoàn thành trước 31/3/2014).
3.2. Kiểm tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân lấn chiếm đất trái phép theo quy định của Luật Đất đai; tổ chức rà soát một số diện tích đất lâm nghiệp không có rừng của các chủ rừng, tham mưu UBND tỉnh thu hồi để giao lại cho chính quyền địa phương bố trí cho các hộ dân thiếu đất sản xuất và đất ở.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 30/6/2014.
3.3. Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ người, phương tiện, ngăn chặn việc khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép trong khu vực biên giới; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để chủ rừng, chính quyền địa phương và các lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tại khu vực biên giới.
- Đơn vị thực hiện: Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.4. Tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí hỗ trợ cho huyện, xã để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
- Đơn vị thực hiện: Sở T ài chính
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 01/01/2014.
3.5. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Phương án cụ thể tại lâm phần các đơn vị chủ rừng; xây dựng phương án giải quyết diện tích đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm nằm trên lâm phần của từng đơn vị.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị chủ rừng chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 31/3/2014
3.6. Tuyên truyền, đăng tin kịp thời về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy định của pháp luật về công tác quản lý bảo vệ rừng và quá trình triển khai thực hiện Phương án do UBND tỉnh ban hành.
- Đơn vị thực hiện: Báo Kon Tum, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh chủ trì phối hợp với lực lượng Kiểm lâm thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.7. Thực hiện các chế độ báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Phương án theo quy định.
- Đơn vị thực hiện: UBND các huyện, thành phố; các Sở, ban ngành và các chủ rừng (báo cáo UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Thời gian thực hiện: Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch do UBND tỉnh ban hành.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, giám sát và tổng hợp việc triển khai, thực hiện kế hoạch; kịp thời báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và một năm cho UBND tỉnh biết, chỉ đạo.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 46/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Chỉ thị 35/2002/CT-UB tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2008 tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2008 tăng cường biện pháp quản lý, bảo vệ rừng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 793/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án khoán quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2016-2020 của Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Quyết định 46/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Chỉ thị 35/2002/CT-UB tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2008 tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2008 tăng cường biện pháp quản lý, bảo vệ rừng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 793/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án khoán quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2016-2020 của Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 2695/KH-UBND năm 2013 thực hiện phương án chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2014
- Số hiệu: 2695/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định