ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 267/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 25 tháng 4 năm 2022 |
PHÒNG CHỐNG VIÊM GAN VI RÚT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. Một số thông tin về bệnh viêm gan vi rút
1. Thông tin chung
Viêm gan vi rút là bệnh truyền nhiễm phổ biến gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe do các biến chứng của viêm gan vi rút. Có 5 loại vi rút viêm gan, trong đó vi rút viêm gan B và C lây truyền qua đường máu, quan quan hệ tình dục không an toàn và lây truyền từ mẹ sang con; vi rút viêm gan D chỉ lây truyền khi có mặt vi rút viêm gan B và có đường lây truyền tương tự như vi rút viêm gan B; vi rút viêm gan A và E lây truyền qua đường tiêu hóa. Trong các loại vi rút viêm gan, vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C thường gây bệnh mạn tính và có các biến chứng xơ gan, ung thư gan gây tử vong cao.
Bệnh viêm gan vi rút B có thể phòng ngừa được nếu được tiêm vắc xin sớm trong vòng 24 giờ sau khi sinh và tiêm các liều sau đó theo đúng lịch tiêm chủng. Với viêm gan vi rút C, hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh nhưng với các phác đồ điều trị hiện có, bệnh viêm gan C có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, việc tiếp cận với các thuốc điều trị viêm gan C vẫn còn khó khăn do giá thành của thuốc điều trị còn khá cao, trong khi đó Bảo hiểm y tế mới chi trả 50%.
2. Tình hình bệnh viêm gan vi rút tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C cao trong quần thể dân cư nói chung và có gánh nặng bệnh tật cao liên quan đến viêm gan B và C. Theo kết quả mô hình ước tính gánh nặng bệnh tật do vi rút viêm gan B và C được Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện năm 2017, ước tính có khoảng 7,8 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B mãn tính và khoảng gần 01 triệu người nhiễm vi rút viêm gan C mãn tính. Đây là nguyên nhân dẫn đến khoảng 80.000 trường hợp xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan và khoảng 40.000 trường hợp tử vong hàng năm và có xu hướng tiếp tục gia tăng.
Giám sát dịch tễ học huyết thanh vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C trong nhóm người trưởng thành tại Việt Nam được thực hiện tại 32 tỉnh, thành phố năm 2018 và 2019 với cỡ mẫu 25.649 người. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính (anti-HBc total dương tính và HBsAg dương tính) tại Việt Nam năm 2018 là 9,2%; tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính (anti-HCV dương tính và HCV core Antigen dương tính) là 1,0%.
2. Kết quả hoạt động phòng chống viêm gan vi rút tại tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh Bắc Kạn đã được Bệnh viện nhiệt đới trung ương chuyển giao kỹ thuật tập huấn cho cán bộ y tế huyện, tỉnh về cập nhật chẩn đoán điều trị viêm gan vi rút từ năm 2018. Năng lực tư vấn, chẩn đoán, điều trị của nhân viên y tế tuyến huyện, xã đã được nâng lên do đều được tập huấn về xét nghiệm, chẩn đoán và tư vấn điều trị viêm gan vi rút.
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh và Bệnh viện đa khoa tỉnh đã triển khai được kỹ thuật đo được tải lượng viêm gan vi rút viêm gan B, viêm gan C; riêng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đã định typ được vi rút viêm gan C nên thuận lợi cho chẩn đoán và theo dõi điều trị. Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã triển khai phòng khám quản lý ngoại trú bệnh nhân viêm gan B mạn, đến năm 2021 đã quản lý, điều trị ngoại trú được trên 100 bệnh nhân, xu hướng số bệnh nhân được quản lý sẽ tăng lên.
Tỉnh đã triển khai được 4 đề tài nghiên cứu khoa học về viêm gan vi rút, trong đó có 01 đề tài cấp tỉnh về viêm gan vi rút B và đã xây dựng được mô hình các giải pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe người nhiễm vi rút viêm gan B tại cộng đồng. Tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh 24h đã duy trì tỷ lệ tiêm tại bệnh viện, hàng năm đạt trung bình trên 85%, riêng năm 2020 và 2021 đạt trên 90%. Các cơ sở điều trị Methadone đã quản lý tốt các bệnh nhân nhiễm viêm gan B, viêm gan C trên hồ sơ điện tử.
Tuy nhiên, các Trạm Y tế tuyến xã chưa triển khai xét nghiệm test nhanh chẩn đoán nhiễm vi rút viêm gan B, viêm gan C do xét nghiệm test nhanh chưa được Bảo hiểm Y tế thanh toán. Vì vậy rất khó khăn xác định nguồn nhiễm vi rút viêm gan B tại cộng đồng; tỷ lệ sinh đẻ tại nhà ở một số xã của huyện Pác Nặm, Chợ Đồn còn cao nên những trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm vi rút viêm gan B không có cơ hội được tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh; việc sàng lọc viêm gan B cho phụ nữ có thai tại cộng đồng, cũng như tại bệnh viện chưa được miễn phí và chưa được đưa vào Bảo hiểm Y tế thanh toán nên rất khó khăn để xác định được phụ nữ có thai nào bị nhiễm vi rút viêm gan B; chưa thống kê được các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan B, viêm gan C qua khám sức khỏe định kỳ, khám tuyển dụng, khám lái xe, sàng lọc truyền máu/hiến máu nhân đạo, chạy thận nhân tạo, y tế tư nhân nên chưa cập nhật được đầy đủ các trường hợp nhiễm viêm gan vi rút B, C trên phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm; công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng, chống viêm gan vi rút chưa nhằm tốt vào các đối tượng phụ nữ có thai và các đối tượng nguy cơ cao...
II. Kế hoạch phòng chống viêm gan vi rút giai đoạn 2022-2025
1.1. Mục tiêu chung: Giảm lây truyền vi rút viêm gan và tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ dự phòng, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh viêm gan vi rút.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan
a) Giảm tỷ lệ nhiễm vi rút Viêm gan B ở trẻ dưới 5 tuổi
- 100% các bệnh viện triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin viêm gan B:
Giai đoạn 2022-2025: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt trên 90%
Trẻ dưới 01 tuổi tiêm đủ 03 mũi cơ bản vắc xin viêm gan B đạt trên 95% ở quy mô xã.
b) Giảm lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai trên 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan B được điều trị trên 70% (nếu trường hợp phải điều trị).
c) Giảm thiểu lây truyền vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế
- 100% tiêm an toàn trong các cơ sở y tế.
- 100% cán bộ y tế làm việc chưa nhiễm vi rút viêm gan B tại cơ sở khám, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
- 100% bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cần xét nghiệm sàng lọc viêm gan B.
- 100% bác sĩ, kĩ thuật viên tham gia phẫu thuật, thủ thuật đảm bảo công tác vô khuẩn và đeo găng tay vô trùng bảo hộ.
d) Giảm lây truyền vi rút viêm gan B, C trong nhóm sử dụng ma túy
Trên 50% người nghiện chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế.
e) Loại trừ lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu
- 100% đơn vị máu được sàng lọc.
- Trên 95% đơn vị máu truyền tại Bệnh viện đa khoa được sàng lọc bằng kỹ thuật sinh học phân tử (NAT: Nucleic Acid Testing- Xét nghiệm axit nucleic).
- 100% phòng xét nghiệm sàng lọc máu có hệ thống quản lý chất lượng.
f) Dự phòng lây truyền vi rút viêm gan A và E
Giảm lây truyền vi rút viêm gan A và E qua đường tiêu hóa.
1.2.2. Tiếp cận chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút
- Trên 50% số người nhiễm vi rút viêm gan B, C được chẩn đoán xác định.
- Trên 60% số người đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị viêm gan vi rút B, C.
- Trên 90% người bệnh điều trị viêm gan vi rút B đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
- Trên 95% người bệnh điều trị viêm gan vi rút C khỏi bệnh.
- Trên 90% người nhiễm HIV đang điều trị ARV được sàng lọc vi rút viêm gan C.
- 100% bệnh nhân điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone được xét nghiệm sàng lọc viêm gan B, C.
- Trên 50% người chẩn đoán đồng nhiễm HIV/HCV được điều trị viêm gan C.
1.2.3. Truyền thông nâng cao nhận thức xã hội và vận động chính sách về viêm gan vi rút
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong dự phòng và điều trị bệnh viêm gan vi rút và dự phòng ung thư gan.
- Tăng cường sự tham gia của chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể tham gia các hoạt động phòng chống viêm gan vi rút.
1. Vận động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, chính quyền các địa phương
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút; huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện công tác phòng chống viêm gan vi rút.
- Xây dựng mô hình các giải pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe người nhiễm vi rút viêm gan B tại cộng đồng thành mô hình phòng chống viêm gan vi rút chung.
- Lồng ghép phòng chống viêm gan vi rút với phòng chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy, mại dâm, phòng chống tác hại của rượu bia và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
2. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến
- Tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các kiến thức mới về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi rút, đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C.
- Rà soát, biên tập lại các tài liệu tập huấn liên quan đến viêm gan vi rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút.
3. Tăng cường các hoạt động dự phòng, giảm lây nhiễm vi rút viêm gan
3.1. Tăng tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B
3.1.1. Viêm gan B sơ sinh
- Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, giảm thiểu hoãn tiêm không phù hợp.
- Tổ chức tập huấn triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ cho cán bộ y tế.
- Tổ chức tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh hàng ngày tại các bệnh viện.
- Tổ chức triển khai và mở rộng tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh tại các Trạm Y tế có sản phụ đẻ. Từng bước triển khai tiêm vắc xin viêm gan B tại nhà cho trẻ sơ sinh được sinh tại nhà tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số nơi tập quán sinh con tại nhà còn phổ biến. Vận động việc sinh con tại các cơ sở y tế để mẹ và trẻ được chăm sóc đầy đủ trong và sau quá trình sinh cũng như được tiêm chủng vắc xin viêm gan B liều sơ sinh kịp thời.
- Tổ chức tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh, đồng thời với tiêm kháng huyết thanh viêm gan B đối với trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm vi rút viêm gan B (theo Quyết định số 2834/QĐ-BYT ngày 04/7/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt "Hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp dự phòng HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con".)
- Phối hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em để phụ nữ mang thai, bà mẹ, người chăm sóc trẻ được cán bộ y tế tư vấn về xét nghiệm viêm gan B và tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ sau sinh trong những lần khám thai và trong ngày đầu sau khi sinh.
- Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong 24 giờ đầu sau sinh cho trẻ sơ sinh.
- Thực hiện đăng ký trẻ sơ sinh trên hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế đối với tất cả các bệnh viện, Trạm Y tế có tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh.
3.1.2. Tiêm chủng 03 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 01 tuổi
- Tổ chức triển khai tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 01 tuổi theo đúng lịch tiêm chủng.
- Tổ chức các điểm ngoài Trạm Y tế để tăng khả năng tiếp cận của đối tượng với dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
3.1.3. Tiêm phòng cho các nhóm người trưởng thành có nguy cơ cao
- Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh có HbsAg (Hepatitis B Surface Antigen- Kháng nguyên bề mặt vi rút viêm gan B) âm tính.
- Tổ chức truyền thông về lợi ích của tiêm vắc xin viêm gan B cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm nam quan hệ tình dục đồng tính, phụ nữ bán dâm, người nghiện chích ma túy, người thường xuyên tiếp xúc với các sản phẩm máu (nhân viên y tế và bệnh nhân).
3.1.4. Cung ứng vắc xin viêm gan B đầy đủ và đảm bảo chất lượng
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc xin viêm gan B cho hoạt động tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ.
- Cung ứng đầy đủ vắc xin phối hợp chứa thành phần viêm gan B, tránh gián đoạn tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em dưới 01 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng vắc xin được bảo quản tại các tuyến.
- Đáp ứng đủ, kịp thời bơm kim tiêm tự khóa và hộp an toàn trong tiêm chủng thường xuyên.
3.2. Phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Tổ chức triển khai các chính sách, văn bản pháp quy, hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát lây truyền từ mẹ sang con.
- Triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con theo kế hoạch loại trừ ba bệnh HIV, giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con của Bộ Y tế.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, chăm sóc, quản lý điều trị các bệnh lây truyền từ mẹ sang con đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng hệ thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát lây truyền từ mẹ sang con, tích hợp trong hệ thống thông tin, giám sát hiện có.
3.3. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế
- Tổ chức truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan trong các cơ sở y tế.
- Giám sát việc thực hành tiêm an toàn tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn trong tất cả các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở chạy thận nhân tạo.
3.4. Can thiệp giảm tác hại
- Duy trì, mở rộng các can thiệp giảm tác hại với độ bao phủ và hiệu quả cao, giảm lây truyền vi rút viêm gan C trong nhóm nghiện chích ma túy.
- Truyền thông, giáo dục sức khỏe, tư vấn về các can thiệp dự phòng nhiễm HIV/AIDS và vi rút viêm gan B, C.
- Duy trì và mở rộng điều trị thay thế chất gây nghiện dạng thuốc phiện.
- Duy trì, mở rộng chương trình bơm kim tiêm dựa vào cộng đồng và sử dụng bơm kim tiêm khoảng chết thấp.
- Duy trì, mở rộng chương trình bao cao su, chất bôi trơn dựa vào cộng đồng cho các nhóm quần thể đích.
3.5. An toàn truyền máu
- Thành lập phòng xét nghiệm sàng lọc vi rút viêm gan B, C bằng kỹ thuật NAT trong chương trình an toàn truyền máu.
- Cập nhật hướng dẫn hoạt động xét nghiệm an toàn phòng chống lây truyền qua đường truyền máu.
- Kết nối cơ sở dữ liệu quản lý sức khỏe người hiến máu với cơ sở điều trị để quản lý bệnh nhân viêm gan được phát hiện.
- Triển khai hệ thống quản lý chất lượng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đã đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 15189.
- Xây dựng tài liệu, tuyên truyền và tư vấn về phòng chống viêm gan vi rút đối với người hiến máu tiềm năng và người hiến máu có nhiễm vi rút viêm gan.
3.6. Dự phòng lây truyền vi rút viêm gan A và E
- Đảm bảo công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo nước sạch để dự phòng lây truyền vi rút viêm gan lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Tổ chức truyền thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở y tế, trong đó tập trung cải thiện vấn đề quản lý chất thải tại các cơ sở y tế để hạn chế lây lan mầm bệnh vi rút viêm gan ra môi trường.
- Duy trì và triển khai hoạt động giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng và các cơ sở y tế để xử lý kịp thời.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ tiêm phòng vắc xin viêm gan A cho các đối tượng nguy cơ cao.
- Các cơ sở giáo dục, trường học thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt là tập trung cải thiện vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân bằng rửa tay xà phòng của học sinh.
4. Tiếp cận chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút
4.1. Xét nghiệm và chẩn đoán viêm gan B, C theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm vi rút viêm gan B, C tại Trạm Y tế.
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm tải lượng vi rút tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tiến tới thực hiện xét nghiệm tải lượng vi rút tại tuyến huyện. Xây dựng quy trình chuyển mẫu xét nghiệm đo tải lượng vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C được bảo hiểm y tế chi trả.
- Huy động nguồn lực thực hiện xét nghiệm vi rút viêm gan cho các nhóm quần thể đích bao gồm cả trong trại tạm giam, cơ sở cai nghiện ma túy.
- Kết nối người được xét nghiệm viêm gan vi rút với dịch vụ chăm sóc và điều trị. Lồng ghép các các dịch vụ xét nghiệm viêm gan B, C với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV, tại các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng HIV.
4.2. Xây dựng mạng lưới phòng xét nghiệm viêm gan vi rút
- Tăng cường triển khai quản lý chất lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại các phòng xét nghiệm viêm gan vi rút.
- Triển khai áp dụng hướng dẫn xét nghiệm viêm gan vi rút B, C do Bộ Y tế ban hành trong chẩn đoán và điều trị.
- Tăng cường công tác giám sát xét nghiệm viêm gan vi rút tại các huyện, thành phố.
4.3. Điều trị viêm gan vi rút
- Định kỳ cập nhật các hướng dẫn quốc gia về chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến từ tuyến trong quản lý, chăm sóc và điều trị viêm gan vi rút; tổ chức, tham gia các khóa đào tạo liên tục về viêm gan vi rút, bao gồm áp dụng các hình thức đào tạo trực tuyến.
- Xây dựng và triển khai mô hình cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm chẩn đoán, quản lý điều trị và dự phòng.
- Phân tuyến điều trị viêm gan vi rút, đặc biệt là điều trị viêm gan vi rút C đến tuyến huyện được bảo hiểm y tế chi trả để nâng cao số lượng người bệnh được điều trị viêm gan vi rút.
4.4. Điều trị đồng nhiễm HIV/HCV
- Cập nhật, tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV theo hướng lựa chọn các thuốc không tương tác với các thuốc điều trị viêm gan C.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị đồng nhiễm HIV/HBV và HIV/HCV.
- Mở rộng điều trị HIV/HCV theo hướng quản lý ca bệnh đồng nhiễm HIV/HCV được lồng ghép trong quy trình quản lý điều trị cho người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV.
- Quản lý ca bệnh điều trị đồng nhiễm HIV/HCV từ nguồn bảo hiểm y tế.
4.5. Cung cấp sinh phẩm chẩn đoán và thuốc điều trị
- Đảm bảo dự trù đầy đủ các loại sinh phẩm chẩn đoán viêm gan vi rút bao gồm cả test nhanh, kỹ thuật ELISA và kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử PCR.
- Đảm bảo dự trù thuốc điều trị viêm gan C theo nguồn bảo hiểm y tế để giảm tỷ lệ người bệnh phải tự chi trả 100%.
- Lọc các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan B theo huyện/thành phố để không trùng tên.
- Giám sát đồng nhiễm trong nhóm nguy cơ cao đảm bảo tăng hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.
- Duy trì thống kê báo cáo các trường hợp nhiễm viêm gan vi rút, các trường hợp được điều trị và khỏi bệnh.
7. Truyền thông nâng cao nhận thức xã hội về viêm gan vi rút
- Phối hợp và đa dạng hoá các hình thức thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống viêm gan vi rút. Xây dựng các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về các biện pháp dự phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chương trình rửa tay bằng xà phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng chống viêm gan vi rút A, E. Nội dung truyền thông tập trung vào phòng chống các yếu tố nguy cơ của nhiễm vi rút viêm gan, các thông điệp về dự phòng lây nhiễm, xét nghiệm và điều trị viêm gan vi rút để ngăn ngừa biến chứng, trong đó có xơ gan và ung thư gan.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong việc tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Lồng ghép việc tuyên truyền phòng chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống xơ gan, ung thư gan, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống tiêm chích, mại dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày Viêm gan Thế giới (28/7) hàng năm với sự tham gia của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp và cộng đồng.
- Tăng cường tổ chức truyền thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh và học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa để phòng chống viêm gan vi rút A, E.
- Tăng cường truyền thông về đồng nhiễm vi rút viêm gan B, C với HIV.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai các hoạt động phòng, chống viêm gan vi rút tại cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm và vận động người dân tham gia.
- Phối hợp, cung cấp các thông tin cho cơ quan truyền thông để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác phòng, chống viêm gan vi rút hàng năm trình phê duyệt theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, các Viện, Bệnh viện tuyến Trung ương; thực hiện tốt việc khám, sàng lọc để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan để quản lý điều trị.
- Chỉ đạo triển khai vắc xin viêm gan B cho trẻ em dưới 01 tuổi tại các điểm tiêm chủng và trẻ sơ sinh tại các bệnh viện đạt tỷ lệ đề ra, đảm bảo an toàn. Không còn xã có tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 01 tuổi dưới 95% và trẻ sơ sinh 24 giờ tại các bệnh viện dưới 90%.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật xây dựng và triển khai mô hình cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm chẩn đoán, quản lý điều trị và dự phòng.
- Chỉ đạo Bệnh viện đa khoa tăng cường thu dung bệnh nhân viêm gan vi rút B, C để điều trị, riêng với viêm gan B sẽ dần chuyển về tuyến huyện để quản lý, điều trị.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và Bệnh viện đa khoa tỉnh có phòng sinh tổ chức tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh, đồng thời với tiêm kháng huyết thanh viêm gan B đối với trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm vi rút viêm gan B (theo Quyết định số 2834/QĐ-BYT ngày 04/7/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt "Hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp dự phòng HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con").
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện, thành phố và Bệnh viện đa khoa thực hiện việc nhập thông tin tất cả các trẻ sơ sinh trên Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đảm bảo các trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút B, C cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố để chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút B, C tại chỗ, không chuyển lên tuyến tỉnh, Trung ương.
- Thực hiện tiếp nhận nguồn tài trợ hợp pháp từ các dự án hỗ trợ kinh phí, vật tư, thuốc điều trị viêm gan.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ y tế làm công tác xét nghiệm tuyến tỉnh, tuyến huyện các phương pháp/kỹ thuật mới trong xét nghiệm chẩn đoán viêm gan vi rút; tăng cường hệ thống đảm bảo chất lượng (nội kiểm và ngoại kiểm) và năng lực phòng xét nghiệm các tuyến. Tập huấn về hướng dẫn chuyên môn giám sát, phòng chống bệnh, chẩn đoán, chăm sóc và điều trị,... cho các cơ sở y tế.
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống viêm gan vi rút của tỉnh, giai đoạn 2022- 2025.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tiêm chủng phòng bệnh, thực hiện nếp sống lành mạnh và các biện pháp phòng bệnh khác, các biện pháp phòng, chống viêm gan vi rút trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm truyền tải thông tin đến với người dân.
4. Các sở, ngành thành viên của BCĐ tỉnh phòng, chống dịch ở người
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với ngành y tế trong triển khai kế hoạch và tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cộng đồng và nhân dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút, tích cực tham gia, hưởng ứng công tác phòng chống tại gia đình và cộng đồng.
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút và chỉ đạo, bố trí lực lượng, phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các ngành có liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện kế hoạch, hỗ trợ nguồn lực để triển khai các biện pháp phòng, chống viêm gan vi rút.
Trên đây là hành Kế hoạch phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022 - 2025, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2453/KH-UBND năm 2021 về phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Kế hoạch 779/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2023 về phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Quyết định 2834/QĐ-BYT năm 2019 phê duyệt “Hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp dự phòng HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Kế hoạch 2453/KH-UBND năm 2021 về phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 779/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2023 về phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2022 về phòng chống viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 267/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định