Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2630/KH-UBND | Bến Tre, ngày 18 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1399/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án phát triển cụm công nghiệp (CCN) trong Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch gồm những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030 trong Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
- Nhằm nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong việc quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc đầu tư, phát triển các CCN trên địa bàn, góp phần thu ngân sách, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chủ động, sáng tạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, đầu tư, phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và sử dụng có hiệu quả các lợi thế về tài nguyên, lao động của địa phương, gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Triển khai đồng bộ các cơ chế chính sách, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thu hút đầu tư phát triển các CCN, đáp ứng yêu cầu cho phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CÁC CCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Phát triển các CCN nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030, góp phần tăng trưởng công nghiệp, thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các CCN, phấn đấu đến hết năm 2030 có khoảng 50% các CCN có nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật và đưa tỷ lệ lấp đầy các CCN trên địa bàn tỉnh đạt bình quân 70% diện tích đất công nghiệp cho thuê.
- 100% các CCN đi vào hoạt động được đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng bảo vệ môi trường và được quản lý hoạt động theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, phát triển CCN.
2. Nhiệm vụ
a) Rà soát Phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức rà soát lại Phương án phát triển CCN trong kỳ quy hoạch đảm bảo đầy đủ thông tin đối với từng CCN (gồm tên gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật); đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, thống nhất và không chồng lấn với các quy hoạch khác trên địa bàn.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng đầu tư hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ lấp đầy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả của các CCN đã quy hoạch; đề xuất điều chỉnh Phương án phát triển CCN phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và quy định của pháp luật.
b) Hoàn thiện, triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển CCN trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN, Quy chế quản lý CCN trên địa bàn tỉnh, bộ tiêu chí đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương; giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong CCN theo đúng quy định của pháp luật.
- Ban hành Quy định về giá thuê đất, dịch vụ công cộng, tiện ích,... trong các CCN trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức quản lý, phát triển các CCN đã đi vào hoạt động
- Tổ chức triển khai xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật bên trong và bên ngoài hàng rào các CCN.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư lấp đầy các CCN, tập trung thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đóng góp nhiều ngân sách.
- Xây dựng lộ trình và từng bước chuyển đổi mô hình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đối với các CCN do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư.
- Quản lý, theo dõi việc sử dụng đất, quá trình xây dựng các công trình trong CCN theo đúng quy định và quy hoạch được phê duyệt.
d) Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư; triển khai xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào trong các CCN.
- Rà soát cải tạo, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng giai đoạn trước.
- Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật các CCN trên địa bàn tỉnh.
đ) Phát triển, thành lập mới các CCN
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi, thu hút Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; tổ chức thẩm định, thành lập mới các CCN trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển CCN.
- Rà soát các quy định để thống nhất trình tự, thủ tục thành lập và lựa chọn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, đảm bảo thông suốt giữa các khâu cho đến khi triển khai đầu tư CCN.
e) Tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý, đầu tư phát triển CCN trên địa bàn tỉnh
- Thường xuyên khảo sát, nắm bắt, đánh giá tình hình quản lý, phát triển các CCN để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, đầu tư phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát các văn bản quy định hiện hành, để đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
g) Công tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường,... trong hoạt động của các CCN trên địa bàn tỉnh, đồng thời, tham mưu xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có) xảy ra.
a) Giải pháp về huy động nguồn lực
- Bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, giai đoạn 2026-2030 kết hợp với việc cân đối vốn hàng năm của các huyện, thành phố để đầu tư hoàn thiện hạ tầng các CCN đang triển khai tốt trên địa bàn tỉnh: CCN Thị trấn - An Đức, CCN Tân Thành Bình, CCN - TTCN Phong Nam nhằm tạo sự lan tỏa và làm cơ sở đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài CCN trên địa bàn (ưu tiên hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi trường các CCN đã đi vào hoạt động; hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật chung thiết yếu của CCN tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, CCN phát triển theo hướng liên kết ngành, chuyên ngành, hỗ trợ, sinh thái, bảo tồn nghề truyền thống) theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng CCN.
- Tăng cường lãnh, chỉ đạo, kịp thời phát hiện những bất cập, khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực cho đầu tư xây hạ tầng thiết yếu của CCN.
b) Giải pháp về thu hút đầu tư
- Tổ chức triển khai có hiệu quả quy định tiêu chí ưu tiên thu hút dự án đầu tư vào các khu, CCN trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút, mời gọi các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, đầu tư thứ cấp trong CCN, góp phần lấp đầy các CCN.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tiếp tục cập nhật chính sách mới của Trung ương để rà soát, điều chỉnh, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh một cách tốt nhất, phù hợp với pháp luật và khả năng của địa phương, để có thể huy động được các nguồn vốn ngoài nhà nước vào phát triển các CCN.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy mọi thành phần tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong quản lý hành chính nhà nước; giải quyết toàn bộ thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp trên môi trường mạng.
- Hỗ trợ tích cực cho các nhà đầu tư thực hiện các bước tiếp theo sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: thủ tục giao nhận mặt bằng, giấy phép xây dựng, ưu đãi đầu tư, tuyển dụng lao động, nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu, các thủ tục hải quan,... Đồng thời, hỗ trợ tiếp cận các tổ chức tín dụng, các thông tin kinh tế xã hội liên quan,... nhằm củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư hiện hữu cũng như tạo niềm tin để thu hút thêm những nhà đầu tư mới.
- Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ ngoài hàng rào CCN, nhằm tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
c) Về giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định đối với các CCN trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện đồng bộ và nhất quán cơ chế Nhà nước đứng ra thu hồi đất theo đúng các quy định của pháp luật, sau đó giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng CCN và cho các dự án thứ cấp thuê lại.
- Công khai phương án phát triển các CCN và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân; giải quyết hài hòa quyền lợi của người bị thu hồi đất, đảm bảo được sự đồng bộ về cơ chế, chính sách sát với thực tiễn.
- Xây dựng hoàn thiện bảng giá đất và cơ chế chính sách về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong CCN, để nhà đầu tư yên tâm đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN.
d) Giải pháp về đất đai và bảo vệ môi trường
- Ưu tiên bố trí quỹ đất phù hợp cho phát triển các CCN và thu hút đầu tư đối với các dự án ngành công nghiệp chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng và các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển khác, sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại, thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng; nâng cao hiệu quả công tác đánh giá năng lực, mời gọi đầu tư.
- Đánh giá tác động môi trường các CCN theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; xây dựng hoàn thiện và đưa vào vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các CCN; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai, môi trường trong hoạt động đầu tư, sản xuất công nghiệp tại các doanh nghiệp.
đ) Giải pháp về đào tạo, sử dụng lao động trong CCN
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp các doanh nghiệp mở các lớp đào tạo nghề cho người lao động, trong đó chú trọng người lao động bị thu hồi đất, người lao động mất việc làm, lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp...để tạo điều kiện cho lao động ổn định cuộc sống, tạo việc làm cho người dân tại địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong CCN.
- Liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong CCN với các trường nghề trên địa bàn tỉnh, các trường nghề ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về ngành nghề, số lượng và chất lượng.
- Tăng cường dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực nhằm phát triển thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận khi có nhu cầu.
e) Giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về CCN
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo Quy chế quản lý CCN trên địa bàn tỉnh Bốn Tre.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo phòng chuyên môn hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN hoàn chỉnh các thủ tục, hồ sơ cần thiết để tiến hành thành lập, mở rộng, đầu tư phát triển hạ tầng các CCN trên địa bàn quản lý.
Dự kiến tổng kinh phí đầu tư các CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2030: khoảng 15.071 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước:
+ Nhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng mức vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN[1]: Khoảng 3.845,1 tỷ đồng.
+ Theo Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 29/10/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre: Khoảng 1.446 tỷ đồng[2].
- Nguồn vốn thu hút từ doanh nghiệp: Khoảng 9.779,9 tỷ đồng.
IIII. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
- Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
- Tổ chức thực hiện, rà soát lại Phương án phát triển CCN trong kỳ quy hoạch đảm bảo đầy đủ thông tin đối với từng CCN (gồm tên gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật); đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, thống nhất và không chồng lấn với các quy hoạch khác trên địa bàn. Xây dựng, trình và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý CCN, chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển CCN, kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động phát triển CCN trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng CCN, điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng CCN; tham gia ý kiến các hồ sơ, thủ tục liên quan đến triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, thiết kế cơ sở dự án đầu tư, phê duyệt các thủ tục môi trường, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy,...), đề nghị cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) và các hồ sơ, thủ tục triển khai đầu tư khác đối với dự án sản xuất kinh doanh trong CCN theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất hiệu quả thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý, phát triển CCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng và bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 và hàng năm để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các CCN; xác định giá cho thuê đất trong các CCN; tăng cường các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư; thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực tài chính và trong quá trình thu hút đầu tư vào các CCN.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các huyện, thành phố lập, triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, trong đó chú trọng bố trí quỹ đất phục vụ phát triển CCN; quản lý, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư của các doanh nghiệp trong CCN theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định giá đất, phối hợp thực hiện việc bồi thường khi thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, giao đất và quyết định giá cho thuê đất đối với các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN. Thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục đất đai và môi trường.
4. Sở Xây dựng
- Phối hợp, hướng dẫn, có ý kiến đối với các huyện, thành phố trong việc lập, thẩm định và phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết CCN theo thẩm quyền; hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN trong quá trình lập, triển khai thực hiện (nếu có nhu cầu); thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định.
- Hướng dẫn các Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện đấu nối với các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở quản lý.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với các ngành tư vấn giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp trong các CCN; hướng dẫn doanh nghiệp trong CCN thực hiện tốt pháp luật về lao động.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các ngành xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động nhằm phục vụ tốt nhu cầu doanh nghiệp đầu tư trong các CCN.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp các sở, ngành tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này, với phương châm “tất cả các huyện, thành phố đều phải đầu tư phát triển CCN”. Chỉ đạo Phòng chuyên môn trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về CCN; Công an, Quân sự có giải pháp đảm bảo an ninh trật tự để phát triển các CCN.
- Triển khai Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030; đề xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập, mở rộng CCN trên địa bàn; triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư,... để nhanh chóng xây dựng CCN đi vào hoạt động. Phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào CCN và hoạt động phát triển CCN trên địa bàn.
- Hàng năm, cân đối từ nguồn vốn ngân sách của địa phương để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào CCN, nhằm tạo sự đồng bộ, góp phần thu hút đầu tư hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN.
- Hỗ trợ chủ đầu tư triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, quản lý hiệu quả các CCN trên địa bàn; giải quyết các vấn đề vướng mắc theo thẩm quyền.
8. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quyết định thành lập, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ khởi công và hoàn thành xây dựng theo tiến độ quy định.
- Tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong CCN; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trước khi tiếp nhận tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh vào CCN không trái quy định của pháp luật.
- Duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của CCN trong suốt thời gian hoạt động; chủ động kêu gọi, thu hút, tiếp nhận dự án đầu tư vào CCN trên cơ sở quy hoạch chi tiết và ngành nghề đã được phê duyệt đảm bảo đúng quy định; ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường. Và thực hiện các chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
- Sở Công Thương: Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, các huyện, thành phố, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN trong việc triển khai thực hiện và hàng năm tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả theo quy định.
- Các sở, ngành: Căn cứ nhiệm vụ được phân công, tích cực, chủ động phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch, phương án, lộ trình tổ chức thực hiện đầu tư phát triển các CCN trên địa bàn quản lý. Đồng thời, thực hiện việc di dời các công ty, cơ sở hiện đang sản xuất kinh doanh ở vị trí không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào trong các CCN để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định.
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về Sở Công Thương, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này (Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 3453/KH- UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ CÁC CCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2630/KH-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | Tên CCN | Địa điểm | Quy mô (ha) | Vốn đầu tư dự kiến (tỷ đồng) | Nguồn kinh phí | Ghi chú |
1 | CCN Tân Thành Bình | Xã Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc | 75 | 800[3] | Ngân sách Nhà nước | Đã thành lập với diện tích 33ha và đi vào hoạt động |
2 | CCN Hòa Lộc | Xã Hòa Lộc, huyện Mỏ Cày Bắc | 70 | 1.400 | Thu hút đầu tư | Thành lập mới |
3 | CCN- TTCN Phong Nam | Xã Phong Nam, huyện Giồng Trôm | 72 | 632[4] | Ngân sách Nhà nước | Đã thành lập và đi vào hoạt động |
4 | CCN - TTCN Phong Nẫm 2 | Xã Phong Nam, huyện Giồng Trôm | 75 | 502[5] | Ngân sách Nhà nước | Thành lập mới |
5 | CCN Thị trấn - Bình Hòa | Thị trấn Giồng Trôm và xã Bình Hòa, huyện Giồng Trôm | 75 | 1.476 | Thu hút đầu tư | Thành lập mới |
6 | CCN Thị trấn-An Đức | Thị trấn Ba Tri và Xã An Đức, huyện Ba Tri | 36 | 320[6] | Ngân sách Nhà nước | Đã thành lập và đi vào hoạt động |
7 | CCN Tân Xuân | Xã Tân Xuân, huyện Ba Tri | 70 | 1.377 | Thu hút đầu tư | Thành lập mới |
8 | CCN An Hòa Tây | Xã An Hòa Tây, huyện Ba Tri | 50 | 984 | Thu hút đầu tư | Đã thành lập |
9 | CCNC2 | Xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú | 75 | 726 | Thu hút đầu tư | Thành lập mới |
10 | CCN An Điền | Xã An Điền, huyện Thạnh Phú | 75 | 1.276 | Thu hút đầu tư | Thành lập mới |
11 | CCN Phú Hưng | Xã Phú Hưng, TP.Bến Tre | 75 | 2.226 | Thu hút đầu tư | Đã thành lập với diện tích 40ha |
12 | CCN Bình Thới | Xã Bình Thới, huyện Bình Đại | 75 | 1.476 | Thu hút đầu tư | Đã thành lập với diện tích 17,4ha |
13 | CCN Sơn Quy | Thị trấn Chợ Lách, huyện Chợ Lách | 20 | 400 | Thu hút đầu tư | Đã thành lập |
14 | CCN Đìa Dứa | Xã An Định, huyện Mỏ Cày Nam | 75 | 1.476 | Thu hút đầu tư | Thành lập mới |
Tổng | 918 | 15.071 |
|
|
|
[1] Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
[2] Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng CCN Tân Thành Bình (giai đoạn 2): 680 tỷ đồng; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng CCN Thị trấn - An Đức (giai đoạn 4): 320 tỷ đồng; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN-TTCN Phong Nam 2: 270 tỷ đồng; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN-TTCN Phong Nẫm (giai đoạn 2): 50 tỷ đồng; Hệ thống xử lý nước thải CCN - TTCN Phong Nam: 120 tỷ đồng; lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, điều chỉnh quy hoạch chi tiết các CCN Phong Nam 2, CCN Thị trấn - Bình Hòa: 6 tỷ đồng
[3] Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2
[4] Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2: 500 tỷ đồng; Hệ thống xử lý nước thải CCN 130 tỷ đồng; điều chỉnh quy hoạch chi tiết 02 tỷ đồng
[5] Tổng mức đầu tư 500 tỷ đồng và quy hoạch chi tiết 02 tỷ đồng
[6] Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 4
Kế hoạch 2630/KH-UBND năm 2025 thực hiện Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm 2030
- Số hiệu: 2630/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 18/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra