Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 261/KH-UBND | Yên Bái, ngày 02 tháng 12 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Thực hiện Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Yên Bái, với những nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Cụ thể hóa nội dung của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020, phù hợp với yêu cầu của tỉnh nhằm đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Đáp ứng 100% nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực khai thác, quản lý và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ cơ bản đến chuyên sâu cho khoảng 1.500 lượt người.
- Tối thiểu 40% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù, sản phẩm làng nghề, sản phẩm gắn với Chương trình mồi xã một sản phẩm (OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
b) Đến năm 2030:
- Đáp ứng 100% nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực khai thác, quản lý và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ cơ bản đến chuyên sâu cho khoảng 2.000 lượt người.
- Tối thiểu 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù, sản phẩm làng nghề, sản phẩm gắn với Chương trình OCOP được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
- Số đơn đăng ký và số văn bản bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được cấp đến năm 2030 tăng 2,5 lần so với giai đoạn 2010-2020.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về sở hữu trí tuệ từ cơ bản đến chuyên sâu cho phù hợp với từng nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh
- Tư vấn, hướng dẫn về sở hữu trí tuệ cho các tập thể, cá nhân có nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động về sở hữu trí tuệ của các tổ chức, tập thể là chủ sở hữu, chủ thể quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
- Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân và nhân dân về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ và sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển theo từng giai đoạn.
2. Thúc đẩy đăng ký, tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ
- Thúc đẩy đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu của các tổ chức, cá nhân. Đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý, khai thác và phát triển sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm, hàng hóa chủ lực, sản phẩm hàng hóa đặc thù, có lợi thế của tỉnh và các sản phẩm gắn với Chương trình OCOP thông qua đặt hàng và phê duyệt triển khai các nhiệm vụ/dự án khoa học và công nghệ các cấp.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
- Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc Chương trình OCOP của tỉnh, gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng và xác thực truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
- Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP của tỉnh theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu quảng bá, xúc tiến thương mại nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ.
4. Thúc đẩy và tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ triển khai các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức trưng bày, giới thiệu, triển lãm sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cùng với sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) tại các sự kiện kết nối cung cầu công nghệ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền Sở hữu trí tuệ
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của chủ thể quản lý tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện hình thành các tổ chức dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản trị, phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Hình thành, tạo dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
- Biên soạn, phát hành tài liệu về sở hữu trí tuệ.
- Vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà nước quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Hàng năm căn cứ vào nội dung kế hoạch được phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước; Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong tỉnh tổ chức triển khai kế hoạch.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản, quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ việc tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tổ chức thực hiện quy định quản lý của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tại địa phương; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, xác định các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề chủ lực, đặc thù, có lợi thế gắn với Chương trình OCOP, từng bước xây dựng, nâng cao thương hiệu sản phẩm nông lâm thủy sản và các sản phẩm làng nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm công nghiệp, tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, giao thương kết nối cung cầu, xây dựng quảng bá thương hiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành liên quan
Phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá tạo sự chuyến biến nhận thức sâu rộng về sở hữu trí tuệ cho các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội. Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung và nhiệm vụ của kế hoạch.
6. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền về sở hữu trí tuệ đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung và nhiệm vụ của kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo đơn vị chức năng xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý. Tổ chức tuyên truyền nội dung Kế hoạch, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Chủ động đề xuất, xây dựng các nhiệm vụ, dự án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù và có lợi thế của địa phương. Tăng cường công tác kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của địa phương sau khi được bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 2Quyết định 3836/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
- 3Quyết định 4408/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 3040/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
- 5Quyết định 3055/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 4Quyết định 3836/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
- 5Quyết định 4408/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 3040/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
- 7Quyết định 3055/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
Kế hoạch 261/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 261/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Nguyễn Thế Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra