- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 3Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị quyết 106/2023/NQ-HĐND quy định về mức phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 06 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2024
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh ban hành hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Công tác kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện những sai sót, mâu thuẫn, chồng chéo và được xử lý theo quy định.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tự kiểm tra văn bản
- Nội dung tự kiểm tra: Thực hiện tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ngay sau khi được ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2024.
2. Công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành
- Đơn vị thực hiện:
+ Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành gửi đến Sở Tư pháp.
+ Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2024.
b) Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
- Thực hiện kiểm tra trực tiếp tại địa bàn các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn; kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực tại các cơ quan, đơn vị (nếu thấy cần thiết).
- Đơn vị thực hiện:
+ Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện Yên Khánh, Nho Quan ban hành trong năm 2024; tham mưu ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực (nếu thấy cần thiết).
+ Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành trong năm 2024; tham mưu ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực (nếu thấy cần thiết).
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
c) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu, kiến nghị.
3. Công tác xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị xử lý với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật để xem xét, xử lý kịp thời hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành
- Sở Tư pháp thực hiện xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành không đúng thể thức hoặc do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
- Phòng Tư pháp thực hiện xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành không đúng thể thức hoặc do các chức danh khác không có thẩm quyền ban hành.
4. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Rà soát thường xuyên khi có căn cứ
Thực hiện rà soát thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành ngay khi có văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát hoặc tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi của văn bản được rà soát.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2024.
b) Rà soát theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Tổ chức rà soát các văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên quản lý theo ngành, lĩnh vực.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu.
c) Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Rà soát, lập Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần tính đến hết ngày 31/12/2024 để thực hiện công bố theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01 năm 2025.
d) Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023
Tiếp tục thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 theo kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 23/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình bảo đảm về nội dung, tiến độ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Nghị quyết số 106/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định mức phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực, ngành quản lý; báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật đột xuất, định kỳ về Sở Tư pháp theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương và gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 29/02/2024.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
3. Sở Tư pháp
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, kịp thời báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực và quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 mục II Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 đảm bảo nghiêm túc, đạt kết quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 18/KH-UBND kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 31/KH-UBND công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Kế hoạch 23/KH-UBND kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 1875/QĐ-UBND năm 2023 kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 4Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Nghị quyết 106/2023/NQ-HĐND quy định về mức phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Kế hoạch 18/KH-UBND kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 31/KH-UBND công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Kế hoạch 23/KH-UBND kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 1875/QĐ-UBND năm 2023 kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
Kế hoạch 26/KH-UBND về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 26/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định