- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2020-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 257/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 16 tháng 9 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 22/6/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang với những nội dung như sau:
- Tổ chức triển khai hiệu quả các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 22/6/2020 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xác định các nội dung nhiệm vụ để các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 22/6/2020 của Tỉnh ủy đã đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định cho phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia và Chương trình hành động số 54-CTr/TU của Tỉnh ủy; khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng, thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Nâng cao nhận thức và quyết tâm hành động của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở về phát triển ngành năng lượng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội gắn với quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng của tỉnh, đảm bảo cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn từ năm 2020 - 2030; xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối đồng bộ để vận hành hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực, bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng.
- Đến năm 2030:
Công suất điện đạt khoảng 1.493MW, sản lượng điện 9.116 triệu kWh (tương đương 0,78 triệu TOE).
Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 7%.
Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo đạt khoảng 15 - 20% trong tổng cung năng lượng sơ cấp.
Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường ở mức 15%.
- Đến năm 2045:
Công suất điện đạt khoảng 2.631 MW, sản lượng điện 16.142 triệu kWh (tương đương 1,38 triệu TOE).
Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 14%.
Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo đạt khoảng 25 - 30% trong tổng cung năng lượng sơ cấp.
Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường lên mức 20%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Bảo đảm an ninh năng lượng và phát triển bền vững; xây dựng hệ thống hạ tầng năng lượng phát triển đồng bộ, tiếp tục phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa học - công nghệ, năng lực quản trị ngành năng lượng đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu năng lượng phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2045.
1. Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch
- Quy hoạch, phát triển các nhà máy nhiệt điện sử dụng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), ưu tiên sử dụng nguồn khí trong nước; các dự án điện gió và điện mặt trời phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống điện của tỉnh và khu vực.
- Ưu tiên phát triển các dự án điện gió ngoài khơi khu vực huyện Gò Công Đông và Tân Phú Đông, nhà máy nhiệt điện sử dụng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở huyện Gò Công Đông gắn với triển khai thực hiện Chiến lược biển Việt Nam; phát triển hệ thống điện mặt trời áp mái đối với hộ dân, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; phát triển điện mặt trời trên mặt nước tại những vị trí phù hợp.
- Khuyến khích phát triển các nguồn điện từ rác thải, chất thải rắn, sinh khối theo quy hoạch kết hợp với bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả
- Thực hiện tốt các chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả theo quy định; Chương trình quốc gia và Kế hoạch của tỉnh về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030.
- Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc; xem xét không cấp phép đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng; hạn chế việc tập trung quá mức các nguồn tiêu thụ năng lượng.
- Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và giao thông; các hộ tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
3. Quy hoạch phát triển năng lượng và điện lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng điện, nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo hướng hiện đại, nâng cao khả năng bảo đảm an ninh năng lượng và chất lượng dịch vụ điện.
- Làm tốt công tác quản lý nhu cầu điện, giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng; nghiên cứu các cơ chế tài chính huy động vốn đầu tư phát triển lưới điện phục vụ tốt nhu cầu của người dân; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp có dự án năng lượng sạch.
- Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước, mặt biển, gắn với cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện các công trình điện, năng lượng.
4. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành năng lượng
- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng theo quy định pháp luật.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia và thực hiện các đề tài, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động cho ngành năng lượng.
5. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững
- Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật.
- Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất năng lượng với công nghệ tiên tiến; khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, đề nghị điều chỉnh và bổ sung những nội dung liên quan đến ngành năng lượng trong Chiến lược quốc gia về phát triển năng lượng, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
- Trong công nghiệp, tăng cường thực hiện áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn.
- Trong giao thông vận tải, đẩy mạnh sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường, đặc biệt là trong vận tải hành khách công cộng.
- Trong nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng đèn tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng cây trồng, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản, sử dụng hầm biogas để xử lý chất thải,...
- Trong quản lý chất thải, tăng cường các biện pháp tái chế, tái sử dụng chất thải và ứng dụng công nghệ tiên tiến để xử lý chất thải rắn.
6. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở xác định phát triển ngành năng lượng là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; kiên quyết xử lý nghiêm đối với các dự án đầu tư chậm triển khai, làm ảnh hưởng đến vấn đề an ninh năng lượng.
- Tuyên truyền trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động 54-CTr/TU của Tỉnh ủy; nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các quy định của pháp luật về năng lượng.
- Phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động vào quá trình xây dựng, thực hiện các chính sách về phát triển năng lượng.
1. Sở Công Thương
- Tổ chức triển khai Kế hoạch này đến các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân liên quan được biết để tổ chức thực hiện;
- Tiếp tục theo dõi việc đề xuất bổ sung quy hoạch các dự án điện gió trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phát triển mạng lưới cấp điện theo nhiệm vụ chính của các nội dung lập Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Hỗ trợ ngành điện, nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư các dự án năng lượng, dự án điện từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối điện, các dự án điện gió sau khi được phê duyệt bổ sung vào quy hoạch nhằm phát triển nguồn năng lượng tái tạo, nâng cao khả năng cấp điện và chất lượng dịch vụ điện;
- Tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2020 - 2030 (số 190/KH-UBND ngày 21/7/2020) và Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường tỉnh Tiền Giang đến năm 2025 (số 186/KH-UBND ngày 28/6/2019) của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về việc sử dụng nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà, việc sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn, loại bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy định pháp luật; khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng;
- Theo dõi, đôn đốc việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp hạ tầng điện của đơn vị truyền tải, phân phối điện trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp đủ điện, ổn định, an toàn cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định pháp luật; xem xét không cấp phép đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng; xử lý nghiêm đối với các dự án năng lượng chậm triển khai đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi, thu hút, khuyến khích đầu tư các dự án phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (điện gió,...), ngành công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng; ưu tiên phát triển các ngành sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường;
- Trong công tác lập, thẩm định các quy hoạch, dự án cần lưu ý xem xét về tiêu thụ năng lượng của dự án, hạn chế dự án tập trung quá mức các nguồn năng lượng;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận các nguồn vốn để thực hiện các dự án năng lượng;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án của các nhà đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chương trình, đề tài, dự án về phát triển năng lượng theo khả năng cân đối đảm bảo đúng quy định pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất (mặt đất, mặt biển) cho việc xây dựng các dự án năng lượng, hạ tầng lưới điện truyền tải, phân phối điện theo quy hoạch được phê duyệt; các dự án đầu tư kỹ thuật cao trong ngành năng lượng, phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị điện và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, điều chỉnh, tham mưu đề xuất bổ sung Kế hoạch sử dụng đất của tỉnh cho các dự án năng lượng, hạ tầng truyền tải điện, phân phối điện; các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước, mặt biển trong thực hiện các công trình năng lượng;
- Hướng dẫn cho nhà đầu tư về trình tự thủ tục thuê đất, giao đất, các quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,..;
- Trên cơ sở các quy định của pháp luật tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững;
- Triển khai thực hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên, khoáng sản, xử lý chất thải để giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án năng lượng, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký, thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ; ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ liên kết giữa đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ;
- Thực hiện thẩm định công nghệ, dây chuyền, thiết bị các dự án năng lượng đầu tư trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, ưu tiên các dự án sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, ít tiêu tốn năng lượng;
- Tổ chức kiểm tra, xử lý việc chấp hành thực hiện loại bỏ các phương tiện, thiết bị sử dụng nhiều năng lượng bắt buộc phải loại bỏ theo quy định pháp luật.
5. Sở Xây dựng
- Khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án xử lý rác thải, chất thải rắn kết hợp với phát điện;
- Hướng dẫn thực hiện tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu thay thế;
- Hướng dẫn cho các nhà đầu tư, đơn vị lập dự án, thiết kế; thực hiện thẩm định dự án, thiết kế công trình xây dựng đảm bảo tuân thủ đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp: tưới tiêu, chiếu sáng kích thích ra hoa trái vụ, nuôi trồng thủy hải sản, sử dụng khí sinh học Biogas. Khuyến khích phát triển điện sinh khối kết hợp bảo vệ môi trường.
7. Sở Giao thông vận tải
- Vận động, khuyến khích thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế nhiên liệu truyền thống, sử dụng nhiên liệu sạch thân thiện môi trường (CNG) cho một số phương tiện giao thông vận tải;
- Hợp lý hóa mạng lưới giao thông kết nối với các dự án năng lượng, hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường vận tải hành khách công cộng.
8. Sở Tài chính
Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch và đề xuất của các sở, ngành cấp tỉnh, cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước theo nguyên tắc Kế hoạch thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành tỉnh liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bố trí quỹ đất (mặt đất, mặt biển) cho các dự án năng lượng, hạ tầng lưới điện truyền tải, phân phối điện theo quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn quản lý; các dự án đầu tư kỹ thuật cao trong ngành năng lượng, phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị điện và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng trên địa bàn quản lý;
- Phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án năng lượng đúng theo quy định pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức trong cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; khuyến khích các hộ dân sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, đặc biệt là hệ thống điện mặt trời mái nhà, sử dụng hầm biogas để xử lý chất thải kết hợp với bảo vệ môi trường;
- Bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã phê duyệt theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
10. Công ty Điện lực Tiền Giang
- Thực hiện đầu tư, cải tạo, nâng cấp hạ tầng điện đồng bộ đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, ổn định, đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của nhân dân và doanh nghiệp trên địa tỉnh, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng;
- Hỗ trợ, hướng dẫn cho các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong việc thỏa thuận đấu nối lưới điện vào lưới điện quốc gia, đấu nối các dự án năng lượng, đặc biệt là hệ thống điện mặt trời mái nhà;
- Thực hiện các giải pháp quản lý hiệu quả trong phân phối và kinh doanh điện, công tác quản lý nhu cầu điện để giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng;
- Định kỳ hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngành điện.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đạt kết quả cao. Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị được phân công trách nhiệm tại Kế hoạch này báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể, các ngành, các cấp tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về các nội dung, quan điểm chỉ đạo của Đảng về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan và đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2403/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt đề án Định hướng phát triển năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 về phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 9728/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 4Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 239-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 triển khai Kế hoạch 152-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Kế hoạch 4811/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 216-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 2403/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt đề án Định hướng phát triển năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 về phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 9728/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 6Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2020-2030
- 7Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 239-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 triển khai Kế hoạch 152-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Kế hoạch 4811/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 216-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động 54-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 257/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định