- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Kế hoạch 1489/KH-UBND năm 2010 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015
- 3Quyết định 4607/2009/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4Kế hoạch 2250/KH-UBND triển khai Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Kế hoạch 2390/KH-UBND năm 2015 về Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Chỉ thị 16/2009/CT-UBND tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Kế hoạch 178/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015
- 4Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 21 tháng 01năm 2016 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2016
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Kế hoạch hành động 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng;
Căn cứ Chương trình hành động số 658/CTr-UBND ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng;
Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 16/01/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2015
1. Công tác tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT.
Thực hiện Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 16/01/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước năm 2015; UBND tỉnh đã chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong Kế hoạch đã đề ra. Cụ thể như sau:
1.1. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT:
Trong năm 2015, một số đơn vị tiếp tục hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin như: mạng không dây tại Văn phòng UBND tỉnh; mạng nội bộ (LAN) tại UBND huyện Yên Lập, UBND thành phố Việt Trì, trụ sở làm việc Ban quản lý các Khu Công nghiệp; hệ thống giám sát của Ban tiếp dân.
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thí điểm mô hình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại sở; tích hợp Chữ ký số vào hệ thống thư điện tử.
Các đơn vị đã chủ động bố trí kinh phí chi CNTT để bổ sung máy tính, các thiết bị phụ trợ: máy in, máy quét...góp phần hỗ trợ, nâng cao hiệu quả công việc cho cán bộ, công chức (CBCC).
1.2. Triển khai ứng dụng CNTT:
Công tác triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tiếp tục được quan tâm, đầu tư. Nhiều dự án ứng dụng CNTT được triển khai thực hiện có hiệu quả như:
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan quản lý Nhà nước: Hệ thống phần mềm đã được cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bàn giao và đi vào hoạt động hiệu quả tại 03 đơn vị gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư Pháp và Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nâng cấp trang thông tin điện tử Sở Thông tin và Truyền thông: trang tin được nâng cấp đảm bảo đáp ứng yêu cầu tại Nghị định 43 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ: cho phép các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng hiệu quả CNTT trong nâng cao hiệu quả hoạt động tại cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng cổng học trực tuyến tỉnh Phú Thọ: cung cấp môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi hỗ trợ công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho CBCC; từng bước khai thác hiệu quả lợi thế của CNTT để thực hiện các nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Công Thương: góp phần nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực Công Thương và thúc đẩy thương mại điện tử.
1.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT tiếp tục được đẩy mạnh, trong năm 2015, đã tổ chức 02 lớp đào tạo, tập huấn chuyên sâu về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT, lãnh đạo phòng ban của huyện thị nhằm trang bị kiến thức quản lý nhà nước, nâng cao khả năng tham mưu cho cán bộ chuyên trách tại các đơn vị; 03 lớp đào tạo, tập huấn tin học cho cán bộ chuyên trách về CNTT và cán bộ tại bộ phận một một cửa về quản lý sử dụng hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ.
Một số sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đã chủ động bố trí kinh phí đào tạo, nâng cao kiến thức về CNTT cho CBCC tại đơn vị.
2.1. Môi trường pháp lý:
Xác định lĩnh vực thông tin và truyền thông là lĩnh vực mũi nhọn, đóng góp tích cực trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Thọ. Trong thời gian qua UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý Nhà nước theo từng giai đoạn cụ thể, nhằm đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:
- Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 4607/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Chỉ thị số 16/2009/CT-UBND ngày 23/9/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
- Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12/5/2010 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015;
- Kế hoạch số 2250/KH-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Kế hoạch hành động 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 16/01/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015;
- Kế hoạch 2390/KH-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020.
2.2. Cơ sở hạ tầng CNTT tại các cơ quan nhà nước của tỉnh:
- 96% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị máy tính làm việc; 100% các đơn vị có mạng nội bộ, các thiết bị phụ trợ (máy in, máy photo, máy scan…) được các đơn vị trang bị đáp ứng yêu cầu công tác. Hạ tầng viễn thông đã kết nối cáp quang tốc độ cao đến tất cả các huyện, thành, thị đảm bảo tốt việc truy cập Internet và kết nối liên thông trong tỉnh. Mạng số liệu chuyên dùng đã kết nối cáp quang, thiết bị đầu cuối đến 100% các cơ quan nhà nước.
- Hệ thống chữ ký số chuyên dùng được triển khai thí điểm tại Sở Thông tin và Truyền thông. Chữ ký số không chỉ hỗ trợ việc gửi, nhận văn bản điện tử mà còn đảm bảo an toàn thông tin cho các giao dịch điện tử trên môi trường mạng. Việc triển khai này là cơ sở cho phép triển khai nhân rộng chữ ký số tại các cơ quan nhà nước trong tỉnh trong thời gian tiếp theo.
2.3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước:
- Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành: Đến nay có 33 sở, ngành, huyện, thị đã cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác.
- Sử dụng thư điện tử và gửi, nhận văn bản văn bản điện tử: Tỷ lệ CBCC thường xuyên trao đổi công việc qua mạng đạt trên 90%. Số văn bản điện tử được gửi nhận qua mạng tăng, có chuyển biến tích cực trong hoạt động chỉ đạo, điều hành. Vẫn còn hiện tượng sử dụng hộp thư điện tử miễn phí của Gmail, Yahoo…trong trao đổi công vụ, tuy nhiên, số lượng đã giảm so với trước.
- Sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: Hệ thống được duy trì hoạt động tốt, phục vụ các cuộc họp khi cần thiết. Việc thực hiện họp trực tuyến đã rút ngắn thời gian di chuyển, tiết kiệm chi phí tổ chức góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Triển khai ứng dụng chuyên ngành: Nhiều sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai sử dụng có hiệu quả các phần mềm chuyên ngành như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh…
2.4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Hệ thống một của điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được đưa vào sử dụng. Qua đó cung cấp trực tuyến 100% các dịch vụ công của tỉnh ở mức độ 1, mức độ 2; cung cấp trực tuyến 15% các dịch vụ công ở mức 3. Từng bước hoàn thiện hệ thống và huy động các nguồn lực để tiến tới cung cấp hầu hết các dịch vụ công của tỉnh trực tuyến ở mức 3,4 góp phần cải cách thủ tục hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoạt động hiệu quả là kênh thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến rộng rãi người dân trong tỉnh. Nhiều tin bài về hoạt động của các cơ quan nhà nước được cập nhật liên tục, nhanh chóng cung cấp thông tin đầy đủ đến người đọc. Bên cạnh đó, các thông tin về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, con người, các danh lam thắng cảnh, cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư… cũng được cung cấp đầy đủ bằng tiếng việt và tiếng nước ngoài đã hỗ trợ du khách và các nhà đầu tư nhanh chóng tìm kiếm được thông tin cần thiết.
- Hầu hết các đơn vị đã có trang thông tin điện tử ở mức cơ bản cung cấp thông tin chính như nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động… của cơ quan. Đây là kênh thông tin quan trọng để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể tìm kiếm thông tin, theo dõi, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước góp phần minh bạch hóa hoạt động của cơ quan nhà nước.
2.5. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT:
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước ngành dọc đóng trên địa bàn đã bố trí, duy trì cán bộ chuyên trách về CNTT hàng năm được tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên môn.
- Hầu hết CBCC, viên chức sử dụng thành thạo máy tính trong công việc. Số lượng cán bộ được đào tạo và có chứng chỉ quản trị mạng của các tổ chức trong và ngoài nước tiếp tục tăng, nhiều cán bộ được đào tạo về quản lý, tư vấn, giám sát dự án CNTT, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
2.6. Kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2015:
- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh: 7.850.000.000 đ.
(Trong đó: nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh là: 3.000.000.000 đ. Nguồn vốn đầu tư từ nguồn chi thường xuyên của các đơn vị là: 4.850.000.000 đ.)
- Nguồn vốn đầu tư từ Trung ương qua các cơ quan ngành dọc: 4.800.000.000 đ
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Một số hạng mục quan trọng như triển khai hệ thống mạng diện rộng (WAN) đến nay chưa được thực hiện, việc nâng cấp trung tâm dữ liệu số đã được phê duyệt nhưng chưa bố trí được nguồn kinh phí. Đây là các hạng mục hết sức quan trọng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và đáp ứng triển khai các ứng dụng và dịch vụ chất lượng cao. Tại một số cơ quan hệ thống mạng nội bộ, trang thiết bị đã xuống cấp chưa được thay thế, nâng cấp kịp thời ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng triển khai các ứng dụng, ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả công việc.
Việc sử dụng các ứng dụng CNTT tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế chưa khai thác hiệu quả các hệ thống phần mềm được trang bị. Mặc dù hệ thống quản lý văn bản điều hành đã được cài đặt, chuyển giao cho 33 đơn vị, tuy nhiên, số lượng cơ quan đưa vào khai thác các tính năng của hệ thống còn thấp. Hầu hết mới chỉ sử dụng để quản lý văn bản đi, đến. Trang thông tin điện tử của một số cơ quan, đơn vị chất lượng thông tin còn nghèo nàn; quản lý, cập nhật thông tin chưa kịp thời, chất lượng thấp.
Việc gửi nhận văn bản điện tử chuyển biến chưa đáng kể. Hầu hết các văn bản được gửi nhận chưa được chứng thực số dẫn đến vẫn phải gửi nhận văn bản giấy song song với gửi nhận văn bản điện tử. Bên cạnh đó, việc sử dụng hộp thư điện tử miễn phí Gmail, Yahoo... vẫn còn xảy ra, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin.
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đầy đủ đến công tác lãnh, chỉ đạo về ứng dụng CNTT. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ chuyên trách còn yếu trong công tác tham mưu, phối hợp triển khai các chương trình, dự án.
Việc bố trí kinh phí triển khai hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT còn chậm dẫn đến việc đầu tư còn kéo dài, nhiều hạng mục quan trọng chưa được triển khai.
Chưa sử dụng tiêu chí ứng dụng hiệu quả CNTT để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, đánh giá thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân. Do đó, chưa tạo được động lực để khuyến khích CBCC học tập, nâng cao trình độ; cơ quan, đơn vị tổ chức ứng dụng CNTT tăng hiệu suất công việc.
II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2016
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hạ tầng CNTT, phấn đấu đến hết 2016: 98% CBCC chuyên môn, nghiệp vụ có máy tính làm việc; 80% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Đẩy mạnh trao đổi văn bản điện tử, phấn đấu hết 2016, 100% các sở, ban, ngành, huyện, thị cài đặt, sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; 90% CBCC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh trong trao đổi công việc.
- Triển khai hệ thống một cửa điện tử: các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị triển khai hệ thống một cửa điện tử, từng bước làm quen và cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2; đảm bảo tối thiểu 15% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định 43.
2.1. Hạ tầng kỹ thuật:
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh bao gồm triển khai xây dựng hệ thống trung tâm tích hợp dữ liệu số, hệ thống mạng diện rộng (WAN) đảm bảo nhu cầu ứng dụng và phát triển của CNTT của tỉnh nói chung và tại các cơ quan, đơn vị nói riêng.
- Nâng cấp mạng nội bộ tại một số đơn vị, đảm bảo đến hết năm 2016, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn.
- Bổ sung, thay thế máy tính, các thiết bị mạng, các thiết bị bảo mật, thiết bị chuyên dụng phục vụ cho CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn.
- Triển khai cung cấp chữ ký số cho CBCC; các cơ quan hành chính nhà nước phục vụ việc gửi, nhận văn bản điện tử.
2.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước:
- Triển khai nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh đảm bảo yêu cầu sử dụng. Từng bước tạo thói quen chuyển nhận các văn bản qua hệ thống thư điện tử theo quy định; đảm bảo các văn bản, tài liệu thông thường của các cơ quan Nhà nước được gửi, nhận dưới dạng văn bản điện tử qua mạng đạt trên 80%.
- Tiếp tục triển khai cài đặt, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại các đơn vị. Phấn đấu đến cuối năm 2016, các sở, ngành, huyện thị sử dụng các chức năng của phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác. Triển khai hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử tích hợp chữ ký số giữa các đơn vị, qua đó, giúp việc trao đổi thông tin được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm.
- Mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh: xây dựng thêm 01 điểm cầu trực tuyến tại Trung tâm hội nghị của tỉnh. Việc mở rộng sẽ cho phép các sở, ban, ngành chủ động thực hiện các cuộc họp trực tuyến nhằm khai thác tối đa hạ tầng hiện có, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các cuộc họp.
- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán, các phần mềm chuyên ngành đã có; tăng cường nghiên cứu, xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác nhằm ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong công tác, nâng cao năng suất lao động, hiện đại hóa công tác chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Triển khai hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến để cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, mức độ 2; 15% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng, ứng dụng, nhân lực, quản lý, và huy động các nguồn lực tiến tới cung cấp hầu hết các dịch vụ công ở mức 3,4 cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng khung trang thông tin điện tử đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Tiến hành, nâng cấp một số trang thông tin của các cơ quan, đơn vị trên nền tảng được xây dựng đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn, an ninh thông tin.
2.4. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT:
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn công tác quản lý nhà nước cho lãnh đạo và cán bộ chuyên trách CNTT của các đơn vị trong tỉnh.
- Sử dụng hệ thống đào tạo trực tuyến của tỉnh để tổ chức hiệu quả các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ cho CBCC các cấp trong tỉnh. Trong đó, chú trọng đối tượng là CBCC cấp xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao, đào tạo chuyên gia về CNTT cho tỉnh.
2.5. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống CNTT dùng chung của tỉnh và hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu triển khai các mô hình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phù hợp với thực tế và nhu cầu ứng dụng, phát triển CNTT.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các giao dịch điện tử trên môi trường mạng.
- Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin; các lớp đào tạo kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho CBCC tại các đơn vị.
- Đưa công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin vào các chương trình, kế hoạch, quy hoạch về ứng dụng, phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
2.6. Các dự án triển khai năm 2016:
- Xây dựng mạng diện rộng (WAN) và nâng cấp trung tâm dữ liệu số tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục thực hiện việc thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về tiếp công dân, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống hội nghị trực tuyến trong các cơ CQNN (bổ sung 01 điểm cầu tại Trung tâm hội nghị tỉnh).
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các CQNN của tỉnh.
- Xây dựng khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ CNTT cho CBCC của tỉnh.
- Triển khai hệ thống Chữ ký số trong CQNN tỉnh Phú Thọ: Xây dựng hệ thống chuyển nhận văn bản điện tử trong các CQNN tích hợp Chữ ký số.
- Xây dựng phần mềm lõi cho các Trang/cổng thông tin điện tử trong các CQNN của tỉnh theo Nghị định 43.
- Triển khai xây dựng các phần mềm chuyên ngành.
3. Kinh phí chi cho ứng dụng CNTT năm 2016.
Tổng kinh phí thực hiện khái toán: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng.). Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh: 6.000.000.000 (Sáu tỷ đồng.)
- Ngân sách cấp huyện: 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng.)
4.1. Huy động các nguồn lực:
- Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện Kế hoạch cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện các dự án phát triển hạ tầng CNTT có quy mô toàn tỉnh và hỗ trợ một phần kinh phí cho UBND các huyện, thành, thị trong việc thực hiện một số dự án thiết yếu (hoàn thiện hạ tầng CNTT, ứng dụng một cửa điện tử…). Các sở, ban, ngành,UBND các huyện, thành, thị đảm bảo kinh phí để duy trì, bảo dưỡng hệ thống CNTT, triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
- Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các giải pháp CNTT để cắt giảm chi phí cho hoạt động tại các cơ quan nhà nước, sử dụng kinh phí tiết kiệm được cho tái đầu tư, phát triển các hệ thống CNTT.
- Triển khai việc thuê các dịch vụ CNTT đối với một số hạng mục nhằm triển khai đồng bộ, hiệu quả các dự án đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư.
4.2. Về việc triển khai và tổ chức thực hiện:
- Việc triển khai ứng dụng CNTT cần có sự đồng tình, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch và gắn chặt giữa ứng dụng CNTT với CCHC.
- Đối với các ứng dụng CNTT dùng chung cần có sự lựa chọn, triển khai thí điểm, sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm và từng bước triển khai nhân rộng.
- Tìm kiếm, huy động rộng rãi các sáng kiến của CBCC để triển khai hiệu quả các ứng dụng CNTT.
- Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; thành lập ban chỉ đạo CNTT các sở, ngành, các huyện, thành, thị.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị. Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công của các kế hoạch đề ra.
- Kiện toàn bộ máy chuyên trách CNTT các cấp; từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tham mưu của cán bộ chuyên trách CNTT.
4.3. Về môi trường, chính sách
- Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT về công tác tại tỉnh.
- Nghiên cứu hệ thống các văn bản, quy định của Nhà nước trên cơ sở đó ban hành những quy định đặc thù phù hợp với điều kiện của tỉnh trong quản lý, ứng dụng CNTT, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, các doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước để đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị đưa việc ứng dụng CNTT vào nhiệm vụ chính trị hàng năm để chỉ đạo, thực hiện theo lộ trình chung của tỉnh và của đơn vị.
4.4. Các giải pháp khác
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức, quy mô tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT và xã hội thông tin thông qua truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác kết hợp với các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng về CNTT.
- Tích cực phổ biến rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp lợi ích của các dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng cường việc tham gia, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến và thu thập thông tin cần thiết trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin của các đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị hàng năm cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai ứng dụng CNTT; tổng hợp kết quả, đúc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho năm tiếp theo, báo cáo cơ quan chuyên trách CNTT để theo dõi, phối hợp triển khai, thực hiện.
Căn cứ kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Ban chỉ đạo CNTT tỉnh.
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan Nhà nước xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo đánh giá kết quả phát triển, ứng dụng CNTT hàng năm của các huyện, thành, thị, sở, ban, ngành.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan nhà nước tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016” với các nhiệm vụ:
Tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm quản lý, hỗ trợ kịp thời góp phần thúc đẩy và phát triển ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí cụ thể cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng dự toán chi tiết cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT tại cơ quan, địa phương đảm bảo việc triển khai đồng bộ, hiệu quả;
Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.
4. Sở Tài chính.
Cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành tổng hợp, thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT và kinh phí để triển khai thực hiện.
5. Sở Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chương trình cải cách hành chính và nghiên cứu đưa mức độ ứng dụng CNTT là một tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
Tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ, viên chức và nhân dân nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT. Đặc biệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần quan tâm, chỉ đạo việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch của UBND tỉnh. Cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải có quyết tâm cao, đi đầu trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản lý, chỉ đạo công việc, qua đó thúc đẩy đội ngũ CBCC trong ngành, trong cơ quan đơn vị đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác;
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và tỉnh;
Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành thị xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị để triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, mọi phát sinh, vướng mắc, khó khăn đề nghị các đơn vị liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp, hỗ trợ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 đẩy mạnh cải cách hành chính gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2016 ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 2300/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3Kế hoạch 1489/KH-UBND năm 2010 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015
- 4Quyết định 4607/2009/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Chỉ thị 16/2009/CT-UBND tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 6Kế hoạch 2250/KH-UBND triển khai Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Kế hoạch 178/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015
- 8Kế hoạch 2390/KH-UBND năm 2015 về Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 9Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 đẩy mạnh cải cách hành chính gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2016 ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 13Kế hoạch 2300/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 252/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016
- Số hiệu: 252/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hà Kế San
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định