Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 252/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 25 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/NQ-HĐND NGÀY 18/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025

Thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Chương trình an toàn, vệ sinh lao động thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2023-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 23/NQ- HĐND), Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn, triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, gắn với thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; góp phần thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025.

- Xác định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố.

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được Ủy ban nhân dân thành phố phân công bảo đảm hiệu quả;

- Làm rõ trách nhiệm chủ trì và công tác phối hợp tổ chức thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND giữa các Sở, ngành, địa phương; các tổ chức chính trị - xã hội liên quan và các doanh nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, tiếp tục cải thiện môi trường lao động; phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; bảo đảm an toàn lao động tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, cá nhân, góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.

b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện và trong Ban Quản lý Khu kinh tế được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.

d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động và được đào tạo chuyên môn về y tế lao động.

e) Mục tiêu 6: Trên 90% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.

g) Mục tiêu 7: Trên 80% số người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Thời gian thực hiện Kế hoạch : Từ năm 2023 - 2025.

IV. NỘI DUNG

1. Các hoạt động tham gia xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động, cung cấp các dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động

a) Phối hợp rà soát, tham gia góp ý và đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

b) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, các hoạt động phục vụ quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động, ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi trường lao động. Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thống kê về an toàn, vệ sinh lao động.

d) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn, thực hiện số hóa trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

2. Các hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động

a) Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền; nâng cao hiệu quả tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố.

b) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.

c) Tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ làm công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố.

d) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn vệ sinh lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; Hỗ trợ đào tạo chuyên môn về y tế lao động cho người làm công tác y tế trong doanh nghiệp. Tăng cường tuyên truyền an toàn khi sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với các hộ gia đình; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học.

đ) Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

3. Các hoạt động nghiên cứu tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

a) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn vị; phối hợp hỗ trợ triển khai các mô hình, các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Từng bước nghiên cứu, đề xuất triển khai xây dựng, nâng cấp phòng thử nghiệm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, máy, thiết bị, công cụ, dụng cụ an toàn lao động.

c) Tăng cường phối hợp, tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

d) Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.

đ) Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001-2018).

4. Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp, các ngành, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

b) Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tích cực tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

c) Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Kế hoạch; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Kế hoạch này với các nguồn lực khác và nguồn xã hội hóa.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách thành phố bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, Sở, ban, ngành, địa phương; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ doanh nghiệp, xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.

3. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập dự toán hàng năm để thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố và Kế hoạch này.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ chung

a) Các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện.

b) Xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch. Rà soát, cân đối, bố trí ngân sách bổ sung và có giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện Chương trình.

c) Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố theo Kế hoạch này.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương; các tổ chức chính trị - xã hội liên quan và các doanh nghiệp bám sát nội dung Kế hoạch, tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các Mục tiêu 1, 3, 4, 6, 7 và 8 của Kế hoạch.

c) Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

3. Sở Y tế

a) Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, quan trắc môi trường lao động;

b) Nghiên cứu, đề xuất đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ nâng cao năng lực công tác quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Hỗ trợ đào tạo chuyên môn về y tế lao động cho người làm công tác y tế trong doanh nghiệp;

d) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động, sơ cứu, cấp cứu.

e) Chủ trì tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai Mục tiêu 2 và Mục tiêu 5 của Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố.

4. Sở Tài chính

Hàng năm, trên cơ sở dự toán của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố để triển khai Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố theo Kế hoạch này.

5. Sở Công Thương

Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn lao động khi sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng tại các doanh nghiệp, trong các hộ tiêu thụ, hộ gia đình; quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; sử dụng điện trong đó trọng tâm tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Hội nông dân thành phố, Liên minh Hợp tác xã thành phố tăng cường hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng chống nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt và các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy móc, thiết bị nông nghiệp cho nông dân, các khu sản xuất nông nghiệp tập trung và làng nghề; phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành nông nghiệp thực hiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động.

7. Sở Tư pháp

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội dung pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.

b) Tăng cường phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động với đa dạng các hình thức kết hợp đăng tải trên Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Cổng Thông tin điện tử thành phố và Phụ trương pháp luật phát hành cùng Báo Hải Phòng hàng tuần.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền cho các cơ quan truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

9. Ban Quản lý khu Kinh tế Hải Phòng

a) Phổ biến Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố và Kế hoạch này đến các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động góp phần hoàn thành các mục tiêu tại Nghị quyết số 23/NQ- HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố.

c) Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý tích cực phối hợp tham gia các hoạt động của các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này.

d) Tham gia phối hợp với các đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn, vệ sinh lao động, đoàn Điều tra tai nạn lao động theo kế hoạch.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

Tăng cường giải pháp nhằm khuyến khích, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn vị.

11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể khác có liên quan

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt Kế hoạch này;

b) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống dịch bệnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý;

c) Phối hợp Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp;

d) Định kỳ báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị gửi Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.

12. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố

a) Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, vận động người lao động nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy định của doanh nghiệp, cơ sở về an toàn, vệ sinh lao động.

b) Chủ động phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan, chỉ đạo Liên đoàn Lao động các quận, huyện, công đoàn ngành thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp - Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”. Tổ chức giám sát thực hiện các biện pháp, chế độ chính sách về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên.

c) Phối hợp tổ chức có hiệu quả Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hàng năm.

13. Hội Nông dân thành phố

Tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm an toàn vệ sinh lao động; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an toàn lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội.

14. Liên minh Hợp tác xã thành phố

Tổ chức thông tin, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các hợp tác xã.

15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện

a) Xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện; chú trọng các khu vực làng nghề có nhiều nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động và người lao động không theo hợp đồng lao động trên địa bàn quản lý.

b) Chủ động phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.

c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật sự cố kỹ thuật nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.

16. Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

b) Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động; cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại trong quá trình lao động.

c) Tổ chức tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 18/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện; đề nghị các Hội, đoàn thể liên quan phối hợp triển khai. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Hội đồng ATVSLĐ thành phố;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các DN, cơ sở SXKD (do UBND quận, huyện gửi);
- Các phòng: VX, TCNS, NC&KSGS;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 23/NQ-HĐND thông qua Chương trình an toàn, vệ sinh lao động thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2023-2025

  • Số hiệu: 252/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 25/09/2023
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Lê Khắc Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản