Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2518/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Nghị quyết số 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ thực trạng phát triển cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp hiện nay trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp đồng bộ (về cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị và điều kiện đầu tư) phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất của từng vùng nhất là đối với vùng sản xuất hàng hóa tập trung và ngành hàng có giá trị gia tăng cao.
2. Yêu cầu
- Phát triển cơ giới hóa phải gắn với quá trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn với chuỗi giá trị thông qua các mô hình liên kết tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn.
- Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển cơ giới hóa nông nghiệp (chế tạo máy, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất).
- Tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp theo hướng hiện đại, thông minh, hiệu quả và bền vững.
- Định hướng cụ thể đối với từng nhóm ngành như sau:
Ngành trồng trọt: Cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu từ làm đất, gieo trồng, chăm sóc (tưới, phun thuốc, làm cỏ), thu hoạch, bảo quản.
Ngành chăn nuôi: Cơ giới hóa tập trung vào khâu phối trộn thức ăn, chăm sóc, ưu tiên các mô hình chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
Ngành thủy sản: Cơ giới hóa các khâu phối trộn thức ăn, chăm sóc, thu hoạch, kiểm soát chất lượng nước đối với thủy sản nuôi (tôm chân trắng, tôm sú); đối với đánh bắt đầu tư trên các tàu cá công suất lớn đánh bắt xa bờ.
Ngành lâm nghiệp: Cơ giới hóa tập trung vào khâu làm đất, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, phòng chống cháy rừng, thu hoạch, vận chuyển ở các vùng trồng rừng tập trung quy mô lớn.
Ngành sản xuất muối: Cơ giới hóa tập trung vào các khâu cung cấp nước biển, vận chuyển muối.
1. Cơ giới hóa các ngành sản xuất chính
1.1. Trồng trọt
a) Đối với cây lúa, ngô, sắn, lạc, khoai lang, cây công nghiệp: Tập trung tăng nhanh tỷ lệ cơ giới hóa sản xuất:
- Khâu làm đất: Cơ bản được cơ giới hóa, chuyển sử dụng máy kéo 2 bánh sang máy kéo 4 bánh có năng suất, hiệu quả và điều kiện lao động thuận lợi, đến năm 2025, mức độ cơ giới hóa làm đất bình quân đạt trên 95%.
- Khâu gieo trồng: Chuyển dần từ gieo trồng bằng công cụ thủ công sang sử dụng máy gieo hạt đưa mức độ cơ giới hóa khâu gieo trồng lên 30%. Gieo ngô bằng máy ở các vùng sản xuất tập trung đạt 50%. Trồng sắn bằng máy ở vùng tập trung, bằng phẳng lên 70%.
- Khâu chăm sóc: Sử dụng các loại máy phun thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật tăng 30-40%. Sử dụng máy kéo đa năng chăm sóc (vun, xới) đạt 40-50%.
- Khâu tưới: Đưa công nghệ tưới tiết kiệm nước (tưới nhỏ giọt) để áp dụng nhanh mô hình tưới tiết kiệm nước cho ngô, sắn và một số cây công nghiệp, cây ăn quả khác.
- Khâu thu hoạch: Thực hiện thu hoạch lúa bằng máy đạt 95% vào năm 2025, chủ yếu sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao, mức độ gặt sót dưới 1,5%. Máy thu hoạch ngô đạt 30%, sắn, lạc, khoai lang đạt 40%.
- Khâu sấy, bảo quản: Phát triển các loại máy sấy, phù hợp, với quy mô, trình độ sản xuất. Chú trọng việc đầu tư các hệ thống sấy tiên tiến, gắn với các cơ sở xay xát, dự trữ lương thực lớn. Chủ động làm khô đối với ngô, nhất là vào mùa mưa, hạn chế tối đa tổn thất về chất lượng do nhiễm aflatoxin. Phát triển kho bảo quản lúa, ngô quy mô lớn tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ giới hóa các kho bảo quản đạt 60%, với 20% được tự động hóa, nâng cao năng, suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá trình bảo quản.
b) Đối với rau, hoa, quả
- Khâu làm đất, gieo trồng: Phát triển các máy làm đất cỡ nhỏ, máy đóng bầu, gieo hạt trong sản xuất. Chú trọng các biện pháp canh tác tiên tiến trong nhà màng, nhà lưới có điều khiển các thông số nhiệt độ, ẩm độ và quản lý tốt dịch hại tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, đưa tỷ lệ cơ giới hóa tại các vùng sản xuất rau, quả tập trung lên 40-50%.
- Khâu chăm sóc, thu hoạch: Ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, công nghệ xử lý cận thu hoạch bằng các chất điều hòa sinh trưởng, kéo dài thời gian thu hoạch; cải tiến phương tiện, dụng cụ thu hái đảm bảo chất lượng nguyên liệu trước thu hoạch.
- Khâu bảo quản: Thực hiện bảo quản rau quả tươi tại chỗ theo hướng bảo quản mát; bọc màng bán thấm, tiệt trùng đối với một số loại rau quả tươi xuất khẩu. Đầu tư phát triển hệ thống sơ chế rau quả tại các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, bảo đảm an toàn thực phẩm và hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất sau thu hoạch.
1.2. Chăn nuôi
Áp dụng máy, thiết bị cho chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, có kỹ thuật và công nghệ phù hợp để hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
- Cơ giới hóa chăn nuôi chuồng trại: Hệ thống cung cấp thức ăn, nước uống tự động đạt 70%, hệ thống làm mát đạt 15-20%.
- Cơ giới hóa chế biến thức ăn (trâu, bò, gia cầm) từ 30% lên 40%.
- Cơ giới hóa vệ sinh chuồng trại, đạt 80-85%. Chú trọng xử lý chất thải chăn nuôi thành các sản phẩm dưới dạng năng lượng (nhiệt - điện) và phân bón hữu cơ cho cây trồng.
1.3. Thủy sản
- Cơ giới hóa nuôi trồng thủy sản: Ở các ao nuôi quy mô công nghiệp đạt 90% diện tích nuôi sử dụng máy móc ở các khâu: cho ăn, chăm sóc, thu hoạch; ở các ao nuôi quy mô trung bình và nhỏ đạt 50%.
- Cơ giới hóa đánh bắt hải sản: Chú trọng phát triển tàu khai thác hải sản xa bờ.
1.4. Lâm nghiệp
Tại các vùng trồng rừng tập trung, quy mô lớn có sử dụng máy móc các khâu làm đất đạt 75%, trồng cây đạt 50%, phòng trừ sâu bệnh và phòng chống cháy rừng đạt 90%. Tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa ở khâu chặt hạ, vận chuyển lên 85-90%. Các vùng rừng sản xuất còn lại, tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa khâu trồng, chăm sóc, chữa cháy rừng và phát triển rừng 10-15 %.
1.5. Sản xuất muối
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi đồng muối trong quy hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất muối sạch, trang bị công cụ cải tiến, máy móc thích hợp để giảm cường độ lao động, tăng năng suất 20%, tăng giá trị gia tăng các sản phẩm muối ít nhất 20% so với hiện nay và tạo nguồn nguyên liệu sạch để chế biến muối tinh chất lượng cao. Sử dụng xe ô tô cỡ nhỏ vận chuyển muối, máy bơm loại nhỏ bơm nước đủ độ mặn từ bể chứa lên sân phơi (ô kết tinh). Nâng tỷ lệ cơ giới hóa tập trung vào các khâu cung cấp nước biển 30%, vận chuyển muối 70%.
- Phát triển kho bảo quản và tăng cường trang thiết bị, hiện đại hóa kho nhằm nâng cao chất lượng bảo quản muối.
2.1. Vùng đồng bằng
- Tập trung phát triển cơ giới hóa tại các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn về lúa, khoai lang, lạc, ngô và rau, hoa các loại, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, sản xuất theo quy trình VietGAP, hướng hữu cơ, hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu, hình thành các khu nông nghiệp sinh thái và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Khu vực đô thị: Nghiên cứu phát triển các mô hình áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa tại các vườn nông nghiệp đô thị dạng thủy canh, hữu cơ dạng nhà lưới, nhà màng. Chú trọng phát triển nhóm sản phẩm rau an toàn và rau chế biến, tiếp tục phát huy và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp như khu trồng rau và sản phẩm từ nông nghiệp công nghệ cao.
- Phát triển cơ giới hóa ngành chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và liên kết theo chuỗi, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tập trung khâu chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại, tự động hóa trong một số khâu cung cấp thức ăn, nước uống.
- Phát triển cơ giới hóa thủy sản tập trung ở khâu chăm sóc, chế biến thức ăn, đa dạng hình thức nuôi và đối tượng nuôi, tận dụng ao hồ, mặt nước để nuôi theo hình thức hộ gia đình, trang trại, ưu tiên các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như: ba ba, ốc hương, tôm, cua, cá.
2.2. Vùng trung du, đồi núi
- Chú trọng phát triển cơ giới hóa khâu trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Chú trọng trồng rừng gỗ lớn và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào trồng rừng nhằm tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng. Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển cơ giới hóa cây công nghiệp, nhất là cây cao su, cây ăn quả, hồ tiêu, sắn nguyên liệu ở các khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch.
- Phát triển cơ giới hóa ngành chăn nuôi theo hướng chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Đẩy nhanh tốc độ phát triển tổng đàn và nâng cao chất lượng đàn với các đối tượng nuôi chủ lực: trâu bò, gia cầm; đồng thời, chú trọng phát triển các đối tượng nuôi khác như: dê, thỏ, ong, ba ba, ếch.
2.3. Vùng đất cát ven biển, vùng biển
Tăng cường năng lực, cơ giới hóa các khâu trong đánh bắt thủy sản theo hướng tăng cường đánh bắt xa bờ, giảm dần khai thác ven bờ để bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, đưa ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng.
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cơ khí, vận hành máy móc, thiết bị trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân, nhất là hình thức tập huấn ngắn hạn, tại chỗ thông qua công tác khuyến công, các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong vận hành máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề cho nông dân, tổ chức hợp tác liên kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, gắn đào tạo với sử dụng lao động tại chỗ.
- Hỗ trợ thực hiện 02 lớp đào tạo nghề ngắn hạn về sửa chữa máy nông nghiệp; sửa chữa máy tàu thuyền và tổ chức 20 lớp tập huấn về tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ về cơ điện nông nghiệp, vận hành máy móc thiết bị công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
- Ngành trồng trọt, lâm nghiệp:
Tập trung hỗ trợ 15 máy làm đất; 10 máy gặt đập liên hợp; 05 máy cuốn rơm rạ; 60 máy thu hoạch lạc, bắp; 40 máy bóc tách lạc, bắp; 10 tủ mát bảo quản rau, củ, quả; 15 hệ thống tưới nhỏ giọt, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn; 10 hệ thống máy sấy nông sản; 01 hệ thống, máy phục vụ chăm sóc (tưới, phun thuốc, làm cỏ (máy bay phun thuốc bảo vệ thực vật). Đối tượng ưu tiên hỗ trợ:
Cây lúa: tập trung hỗ trợ phát triển cơ giới hóa tại các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn;
Cây sắn, khoai lang: Huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy, Bố Trạch;
Cây lạc: Huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa và Lệ Thủy;
Rau các loại: các huyện, thành phố, thị xã ven biển;
Cây dược liệu, lâm nghiệp: Các huyện, thành phố, thị xã.
- Ngành chăn nuôi:
Tập trung hỗ trợ 20 mô hình có sử dụng hệ thống làm mát cho gia súc gia cầm, tập trung các mô hình chăn nuôi lợn tại huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch.
- Ngành thủy sản:
Tập trung hỗ trợ phát triển cơ giới hóa trong khai thác thủy sản xa bờ, ưu tiên hỗ trợ 05 mô hình tời thu lưới rê, 05 mô hình tời thu lưới chụp, 10 mô hình sử dụng hầm PU trong bảo quản thủy sản trên tàu khai thác xa bờ; địa bàn ưu tiên hỗ trợ tại Đồng Hới, huyện Bố Trạch và thị xã Ba Đồn.
- Ngành sản xuất muối: Hỗ trợ 02 xe tải chở hàng cơ nhỏ vận chuyển muối tại vùng sản xuất muối xã Quảng Phú, huyện Quảng Trạch.
Cơ cấu nguồn vốn:
- Vốn ngân sách hỗ trợ: Lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh và nguồn kinh phí ngân sách các cấp; cụ thể:
Ngân sách Trung ương;
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Chính sách nông nghiệp;
Nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ;
Nguồn kinh phí các chương trình, dự án;
- Vốn đối ứng của các tổ chức, cá nhân: Vốn tự có của các tổ chức, cá nhân; vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
1. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
- Rà soát, góp ý bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách về cơ điện nông nghiệp và nghiên cứu khoa học công nghệ trong cơ giới hóa nông nghiệp, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có sáng chế máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện tốt Nghị định 57/2018/NĐ-TTg ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nghị định 98/2018/NĐ-TTg ngày 05/7/2018 của Chính phủ về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho đối tượng doanh nghiệp trong các ngành cơ khí máy nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Thông qua các chính sách về phát triển hợp tác xã ưu tiên hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ cơ giới ở nông thôn, tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp.
- Thực hiện các chương trình chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về cơ điện nông nghiệp thông qua các mô hình khuyến công nông nghiệp.
- Đầu tư nguồn lực cho xây dựng các mô hình trình diễn về cơ giới hóa đồng bộ sản xuất nông nghiệp, mô hình nông nghiệp thông minh 4.0.
- Rà soát quy hoạch sản xuất nông nghiệp, tổ chức lại vùng sản xuất tập trung theo định hướng của từng nhóm cây trồng, vật nuôi và theo lợi thế của từng vùng.
- Thực hiện dồn điền, đổi thửa tạo điều kiện tập trung, tích tụ đất đai xây dựng cánh đồng lớn để thuận lợi đưa máy móc cơ giới hóa.
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phù hợp với việc đưa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất: quy hoạch, cải tạo, san phẳng đồng ruộng, kiên cố hóa hệ thống tưới, tiêu; giao thông nội đồng và giao thông nông thôn.
3. Tăng đầu tư thông tin tuyên truyền, khoa học và công nghệ phục vụ cho phát triển cơ giới hóa
- Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ khoa học công nghệ phục vụ nghiên cứu cơ điện, máy nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.
- Tuyên truyền sâu rộng đến người dân các cơ chế, chính sách của Trung ương, địa phương về phát triển cơ giới hóa. Đổi mới nội dung và cách thức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nông dân, ưu tiên công tác chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật về cơ giới hóa; đào tạo, tập huấn thường, xuyên cho doanh nghiệp nhỏ tại nông thôn, các hợp tác xã và người nông dân về ứng dụng công nghệ mới trong cơ giới hóa và bảo quản, chế biến nông sản trong các chương trình khuyến nông.
- Thực hiện các đề tài khoa học công nghệ về cơ điện nông nghiệp; thực hiện công tác chuyển giao kết quả vào sản xuất, có mối liên kết giữa các cơ quan nghiên cứu với các doanh nghiệp ngay từ khâu đặt hàng nghiên cứu đến khi tiếp nhận kết quả của đề tài.
4. Phát triển tín dụng trong sản xuất nông nghiệp
Triển khai hiệu quả chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị, định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với các đối tượng khách hàng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân về phát triển sản xuất tập trung hàng hóa quy mô lớn để tạo điều kiện đẩy mạnh áp dụng cơ giới vào sản xuất.
Căn cứ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ hàng năm để thực hiện Chương trình đầu tư công hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (nếu có), chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Phối hợp với các sở ngành liên quan căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng năm và phương án đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương liên quan trong năm ngân sách, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, thanh quyết toán nguồn kinh phí.
Ưu tiên nguồn vốn khuyến công hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp về thông tin giá cả thị trường.
Nghiên cứu, chuyển giao các giải pháp ứng dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ mới về cơ giới hóa nông nghiệp. Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật công nghệ ngành cơ khí nông nghiệp, hướng dẫn thực hiện các quy định về chất lượng sản phẩm.
6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện tốt các nội dung tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân tiếp cận với nguồn vốn vay để đưa cơ giới hóa vào phát triển sản xuất.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động rà soát quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên canh, hình thành cánh đồng lớn nhằm tạo điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất (nhất là các Hợp tác xã, Tổ hợp tác) áp dụng nhanh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh lồng ghép các chương trình dự án, cân đối ngân sách hàng năm bố trí nguồn vốn để tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan trong việc hướng dẫn, lựa chọn các loại máy móc, thiết bị phù hợp có công nghệ tiên tiến với việc xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn, điều kiện canh tác trên địa bàn.
8. Các sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã để triển khai thực hiện.
Yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện hàng năm trước ngày 5/12 và các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 12768/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cơ giới hóa, giảm tổn thất trong nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về phát triển cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2022-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tập trung, tích tụ ruộng đất phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
- 6Kế hoạch 4177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo các tiêu chuẩn chứng nhận giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2023 về cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2023-2025 và định hướng đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 7Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Nghị quyết 59/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Nghị quyết 58/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 12768/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cơ giới hóa, giảm tổn thất trong nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về phát triển cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2022-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 15Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tập trung, tích tụ ruộng đất phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
- 16Kế hoạch 4177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo các tiêu chuẩn chứng nhận giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 18Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2023 về cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2023-2025 và định hướng đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 2518/KH-UBND năm 2021 về phát triển cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2518/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Đoàn Ngọc Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra