Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/KH-UBND | Nam Định, ngày 26 tháng 02 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ như sau:
1. Sau 5 năm triển khai các Nghị quyết số 19 của Chính phủ, với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh, sự vào cuộc mạnh mẽ của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố Nam Định, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Nam Định đã từng bước được cải thiện, tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Tỉnh đã tập trung tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo hướng minh bạch, thuận lợi cho nhà đầu tư. Cụ thể như sau:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng thiết thực hơn. Phân công cụ thể nhiệm vụ chủ trì, theo dõi thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho từng Sở, ngành và các đơn vị liên quan để đánh giá năng lực điều hành, xác định trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị.
b) Tích cực triển khai công tác cải cách hành chính (CCHC) trên tất cả các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực tác động trực tiếp đến nhà đầu tư, doanh nghiệp như đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế,.... Duy trì thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về điều kiện đầu tư kinh doanh. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa và công bố công khai thủ tục hành chính (TTHC) đúng quy định, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân, tổ chức trong giải quyết TTHC. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, vận hành hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Khai trương và đưa vào vận hành Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh từ tháng 7/2018, cung cấp 1.879 TTHC của các Sở, ngành, địa phương ở 170 lĩnh vực với 523 thủ tục ở mức độ 3, 4. Hoàn thành module đánh giá sự hài lòng, đánh giá chất lượng của người dân và tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
c) Quyết liệt xử lý tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của các huyện, thành phố Nam Định, Sở, ngành theo quy định tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 30/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định về việc chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp.
d) Đẩy mạnh hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh, từng bước xây dựng Chính quyền điện tử các cấp. Triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tại 100% các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định; kết nối gửi và nhận văn bản điện tử liên thông 3 cấp từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn với khoảng 65.000 văn bản/tháng. Thường xuyên nâng cấp tính năng, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị. Thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thiện Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, đem lại hiệu quả cao trong trao đổi công việc, gửi và nhận văn bản, tài liệu giữa các cơ quan nhà nước. Triển khai các bước để ứng dụng chữ ký số và chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước để tăng hiệu quả xử lý công việc, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
đ) Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, quan tâm của chính quyền với doanh nghiệp. Duy trì tổ chức và nâng cao chất lượng đối thoại với doanh nghiệp theo hướng thực chất, hiệu quả để giải đáp kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Công khai đường dây nóng hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để nhanh chóng nắm bắt thông tin, có giải pháp kịp thời xử lý vướng mắc cho doanh nghiệp. Thành lập Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Duy trì chuyên mục “Đồng hành cùng doanh nghiệp khởi nghiệp” trên website Cục Thuế tỉnh, bảo đảm nhu cầu tiếp cận đầy đủ các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
e) Huy động tối đa các nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các khu, địa điểm du lịch trọng điểm của tỉnh để thu hút khách và phát triển du lịch địa phương. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; triển khai phát triển sản phẩm du lịch theo nội dung Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp thiết thực giảm chi phí logistics; tiến hành rà soát, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ Trạm thu phí BOT Mỹ Lộc của 05 nhóm phương tiện cho phù hợp với quy định và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bám sát các mục tiêu đề ra của Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP cùng với tinh thần trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận như sau:
a) Thu hút đầu tư ngoài ngân sách vào địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Trong năm 2018, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn cho 109 dự án với tổng số vốn đăng ký và bổ sung là 197,548 triệu USD và 2.399,45 tỷ đồng. Trong đó: cấp mới cho 97 dự án đầu tư (15 dự án FDI và 82 dự án đầu tư trong nước) với tổng số vốn đăng ký là 128,4 triệu USD và 2.110,95 tỷ đồng; Điều chỉnh tăng vốn cho 12 dự án (9 dự án FDI và 03 dự án đầu tư trong nước) với tổng số vốn bổ sung là 69,148 triệu USD và 288,5 tỷ đồng.
b) Tốc độ phát triển doanh nghiệp trong năm 2018 tiếp tục có sự cải thiện. Năm 2018, đã cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đăng ký hoạt động cho 814 doanh nghiệp và 128 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký là 6.313 tỷ đồng. Lũy kế đến hết năm 2018 trên địa bàn tỉnh có 7.999 doanh nghiệp và 697 chi nhánh, văn phòng đại diện đăng ký thành lập với tổng số vốn đăng ký 60.246 tỷ đồng.
3. Bên cạnh những kết quả đạt được, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh Nam Định vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:
a) Vẫn còn một số đơn vị chưa chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các giải pháp triển khai còn mang tính hình thức, thiếu thực chất và chưa bám sát yêu cầu của Nghị quyết cũng như mong đợi của cộng đồng doanh nghiệp.
b) Công tác CCHC chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và mong muốn của người dân, doanh nghiệp. Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã hoạt động nhưng kết nối thông tin giữa các Sở, ngành và Trung ương chưa đồng bộ. Số TTHC được thực hiện theo hình thức liên thông giữa các ngành, các cấp chính quyền chưa đạt yêu cầu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 còn khiêm tốn. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích chưa cao, tỷ lệ nộp hồ sơ qua mạng còn hạn chế.
c) Thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn do các vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN chưa đáp ứng kịp thời tiến độ thu hút đầu tư, thiếu quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Chất lượng lập quy hoạch chưa đảm bảo, thiếu tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch; tổ chức thực hiện quy hoạch thường chậm, chưa tạo điều kiện thuận lợi phục vụ công tác xúc tiến và thu hút đầu tư.
d) Phần lớn doanh nghiệp của tỉnh là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trình độ, năng lực quản trị, sức cạnh tranh còn hạn chế nên thường gặp các khó khăn về nguồn vốn, cơ sở hạ tầng và nhân lực trong khi hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh chưa cao, nhiều chính sách còn mang tính khuyến khích chung chung, chưa có tác động mạnh đến hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
đ) Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kỷ luật kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ chưa đạt yêu cầu, vẫn còn tồn tại một số cán bộ, công chức tại một số Sở, ngành và địa phương còn thiếu trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, năng lực công tác, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nhưng chưa bị phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Xây dựng chính quyền hành động nhằm nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.
a) Tiếp tục phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định; Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tỉnh Nam Định năm 2018 và những năm tiếp theo.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công; thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4. Phấn đấu tỷ lệ đăng ký kinh doanh qua mạng đạt 30%. Tích cực triển khai phương thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
c) Thúc đẩy thanh toán điện tử không dùng tiền mặt, thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trong các giao dịch thanh toán trong khu vực dịch vụ công (thuê, điện, nước, học phí, viện phí,...) và chi trả an sinh xã hội giữa doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, thay đổi dần tập quán sử dụng tiền mặt trong các hoạt động thanh toán đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, giảm chi phí liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt lưu thông trên địa bàn. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 07/01/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định.
d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch; đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Đơn vị được giao chủ trì làm đầu mối thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất giải pháp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
3. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai tốt các nội dung sau:
a) Các Sở, ban, ngành theo lĩnh vực được giao quản lý tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và Kế hoạch này, đồng thời căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành chủ quản chịu trách nhiệm triển khai giải pháp cải thiện các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần được phân công. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 29/5/2018 và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh.
b) Đảm bảo thực thi đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
c) Đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; đảm bảo cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Triển khai ứng dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận văn bản điện tử trên môi trường mạng. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt khi thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội. Tăng cường sự giám sát của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng và các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng.
đ) Đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 19/10/2018 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nam Định đảm bảo công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, đối tượng, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, góp phần đưa kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
- Đảm bảo bố trí đầy đủ các nguồn lực để hỗ trợ có hiệu quả doanh nghiệp. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, doanh nghiệp phát triển các ngành, lĩnh vực tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
- Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh về thực hiện cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ cụ thể của Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị liên quan
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cải thiện chỉ số Khởi sự kinh doanh (A1) và chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (A5) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, đăng ký kinh doanh; nghiên cứu triển khai dịch vụ kết nối các thủ tục Đăng ký thành lập doanh nghiệp - Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp - Làm con dấu và công bố mẫu dấu - Mở tài khoản ngân hàng - Đăng ký bảo hiểm xã hội nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp.
c) Nâng cao chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...) đảm bảo doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ hợp lệ trong thời gian ngắn nhất. Thường xuyên cập nhật, đăng tải đầy đủ các nội dung hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh, chính sách liên quan đến hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển.
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh, nhất là trên các lĩnh vực nông sản sạch, nông nghiệp công nghệ cao, xử lý rác thải sinh hoạt, nước sạch nông thôn.
2.2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để cải thiện chỉ số Vốn hóa thị trường chứng khoán (B7) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan đề xuất, bố trí nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh ban hành; đề xuất phương án giảm phí, lệ phí cho doanh nghiệp phù hợp với các quy định. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.
d) Nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy chế tăng cường nguồn vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng phát triển trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thực hiện các đề tài nghiên cứu cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ có tính thực tiễn cao.
e) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hướng dẫn về mức chi phục vụ các hoạt động thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Cân đối, bố trí và cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ CCHC, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
2.3. Văn phòng UBND tỉnh
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai đúng nội dung, tiến độ các nhiệm vụ thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng cụ thể hóa các nhiệm vụ đảm bảo tính khả thi, dễ thực hiện; nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, nhất là TTHC có liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát TTHC, đánh giá tác động của TTHC trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên cập nhật, công bố kịp thời danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, công khai, đăng tải tất cả các văn bản của UBND tỉnh lên Cổng thông tin điện tử (trừ văn bản mật và văn bản trao đổi công việc).
d) Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tăng cường hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đảm bảo các chủ trương, chính sách của tỉnh được thực hiện tốt ở cấp Sở, ngành và cấp huyện, xã.
e) Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh:
- Định kỳ tổ chức gặp mặt, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp trên địa bàn. Tổ chức các buổi lãnh đạo tỉnh thăm, động viên, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh năm 2019. Tham gia đầy đủ các khóa tập huấn, đào tạo do các Bộ, ngành trung ương tổ chức để nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác xúc tiến đầu tư.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh, môi trường, chính sách và tiềm năng phát triển của tỉnh đến với các nhà đầu tư, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước và bạn bè quốc tế.
- Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp; xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh về trình tự thực hiện các TTHC liên quan đến lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
2.4. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ công tác CCHC năm 2019. Thực hiện đánh giá, xác định chỉ số CCHC của tỉnh Nam Định và của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố hàng năm.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan nhà nước ở địa phương.
c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để cải thiện chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin (B5), chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (C1), chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh (C4), chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức (C5) và chỉ số Sáng tạo trực tuyến (C6) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Vận hành hiệu quả Hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Nam Định, thực hiện cung cấp ít nhất 30% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4. Phối hợp với ngân hàng triển khai dịch vụ thu lệ phí trực tuyến các dịch vụ công ở mức độ 4 đảm bảo điều kiện để người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuận lợi. Tổ chức các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và đảm bảo sự ổn định của tốc độ đường truyền mạng từ cấp xã đến cấp tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh nâng cấp tính năng, giao diện của Cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định; tích hợp, cập nhật, đăng tải kịp thời các chỉ đạo điều hành, cơ chế chính sách, TTHC...
d) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; thông tin, tuyên truyền về những lợi ích, hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
e) Chủ trì, phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Nam Định và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến về Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả. Tham mưu hình thành Vườn ươm khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
2.6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải để cải thiện chỉ số Hạ tầng (B4) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ. Chú trọng duy tu, bảo trì và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống kết cấu giao thông hiện có.
c) Thực hiện các giải pháp thiết thực, giảm chi phí logistics cho doanh nghiệp. Phối hợp với nhà đầu tư thực hiện thu phí BOT tự động, không dừng trong năm 2019. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi nhất với hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2.7. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để cải thiện chỉ số Cấp phép xây dựng (A3) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng trước và sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
c) Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho xúc tiến và thu hút đầu tư. Đẩy mạnh cải cách quy trình, TTHC về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để cải thiện chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Thực hiện chấp hành quy định về công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai. Tích cực tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.
c) Tăng cường giám sát, chấn chỉnh công tác quản lý đất đai, đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm tiến độ hoặc không triển khai hoạt động đầu tư hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh để lãng phí đất đai.
d) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.9. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Nam Định
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cải thiện chỉ số Tiếp cận tín dụng (A4) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động xây dựng các giải pháp tăng cường huy động vốn trong và ngoài địa bàn để mở rộng đầu tư tín dụng; đơn giản hóa các thủ tục giao dịch của ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là thủ tục vay vốn nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định về cấp tín dụng, về tỷ lệ đảm bảo an toàn, đảm bảo chất lượng tín dụng.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội, đồng thời chỉ đạo chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn năm 2019 hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh cung ứng dịch vụ công, triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại để phục vụ cho việc thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
d) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tích cực tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ; hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng về quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt, tạo thói quen cho khách hàng thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng trên địa bàn.
2.10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để cải thiện chỉ số Chất lượng đào tạo nghề (B6) và chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (C2) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Đẩy mạnh thực hiện giao dịch điện tử, triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong khai trình sử dụng lao động, biến động lao động đối với các doanh nghiệp. Cập nhật cơ sở dữ liệu để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
c) Khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân trong nước, nước ngoài, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp. Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
d) Tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; vận động doanh nghiệp tham gia hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, tạo điều kiện cho người lao động thường xuyên học tập nâng cao trình độ, tay nghề.
2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để cải thiện chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp (C3) và các chỉ số thuộc nhóm Nguồn nhân lực (C9) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn triển khai tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học cho học sinh nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
c) Yêu cầu các cơ sở giáo dục tăng cường các hoạt động hướng nghiệp qua các hình thức trải nghiệm, tránh các hình thức tổ chức nhàm chán, không đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin về ngành nghề của học sinh; phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức hướng nghiệp phân luồng học sinh.
d) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng.
2.12. Thanh tra tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ để cải thiện chỉ số Kiểm soát tham nhũng (B2) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định ngày 30/5/2017 về việc chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Nghiên cứu, góp ý cho Thanh tra Chính phủ xây dựng cơ chế bảo vệ, hỗ trợ đối với doanh nghiệp tố cáo hành vi nhũng nhiễu trong thời gian xử lý vụ việc và 2 năm sau khi doanh nghiệp tố cáo để ngăn ngừa các hành vi trù dập doanh nghiệp.
d) Công khai kết quả xử lý các vụ việc trên phương tiện thông tin đại chúng và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực sau thanh tra.
2.13. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để cải thiện chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (B8), chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (B9), chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá (B10), các chỉ số thuộc nhóm Giải pháp công nghệ (C7) và các chỉ số thuộc nhóm Năng lực đổi mới sáng tạo (C8) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Thông qua Quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn khi có các đề tài nghiên cứu ứng dụng khả thi, ứng dụng thực tiễn sản xuất cao trong phát triển, cải tiến quy trình, công nghệ kỹ thuật sản xuất. Tham mưu thành lập Quỹ đổi mới công nghệ của tỉnh tại các doanh nghiệp.
c) Xây dựng, triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; nghiên cứu, xây dựng cơ chế hỗ trợ thông tin khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ để các doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách hiệu quả.
Tham mưu UBND tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp theo quy định.
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ, quảng bá các sản phẩm hình thành từ các dự án khoa học và công nghệ để giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, sở hữu trí tuệ, tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp.
Tổng hợp, công bố công khai các văn bản hướng dẫn về nghiên cứu, đổi mới công nghệ; tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ; tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, triển khai, quản lý, bảo vệ và phát triển trí tuệ của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của đơn vị. Cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, các sáng kiến, sáng chế đã hết hạn bảo hộ tại Việt Nam.
e) Nghiên cứu, xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh Nam Định.
2.14. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương để cải thiện chỉ số Tiếp cận điện năng (A6) và chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics (D1) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu; tiếp cận các kế hoạch, chương trình, đề án khuyến công và xúc tiến thương mại. Tổ chức đào tạo khởi sự doanh nghiệp theo Chương trình khuyến công, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho doanh nghiệp như văn minh thương mại, an toàn vệ sinh thực phẩm, thương mại điện tử, hội nhập quốc tế,...
c) Chủ trì, phối hợp với các chi nhánh, ngân hàng thương mại vận động khuyến khích các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ, cơ sở bán lẻ trên địa bàn tỉnh triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng, nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán.
d) Chỉ đạo Công ty Điện lực tỉnh Nam Định tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục về thỏa thuận đầu nối, mua bán điện năng, đảm bảo thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra; phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
2.15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để cải thiện chỉ số Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch (Đ1) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh doanh du lịch đảm bảo tính kết nối và sự đồng bộ về chất lượng trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho lao động tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại chỗ.
d) Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển du lịch thông minh. Đổi mới nội dung, cách thức, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước.
2.16. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp để cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1), chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) và chỉ số Phá sản doanh nghiệp (A10) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Tiếp tục quán triệt, phổ biến, nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và báo cáo công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
c) Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh.
d) Phối hợp Tòa án tỉnh và các cơ quan liên quan tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn công tác thi hành án dân sự và công tác xử lý phá sản.
2.17. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để cải thiện cấu phần Nộp bảo hiểm trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (A2) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
c) Phối hợp với cơ quan thuế để tiếp nhận thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế, hoàn thành việc cấp mã số bảo hiểm xã hội cho cá nhân, tổ chức theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
d) Phối hợp với các ngân hàng trong việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.
2.18. Cục Thuế tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để cải thiện cấu phần Nộp thuế trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (A2) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Đẩy mạnh cải cách TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế nhằm cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tiếp tục công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện chính sách phí, lệ phí đối với doanh nghiệp, chính sách miễn, giảm thuế thu nhập; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
d) Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố Nam Định vận động, khuyến khích hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên hoặc có từ 02 địa điểm kinh doanh trở lên phải đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp; tư vấn miễn phí về các chính sách, quy định pháp luật và TTHC trong lĩnh vực thuế.
e) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tập trung cho các giao dịch thu, nộp ngân sách. Đẩy mạnh giao dịch giữa cơ quan thuế và người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
2.19. Chi cục Hải quan tỉnh Nam Định
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để cải thiện chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (A8) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Triển khai ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu.
c) Ưu tiên sắp xếp nguồn nhân lực giải quyết nhanh chóng thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất, nhập khẩu. Kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong lĩnh vực hải quan cho doanh nghiệp.
2.20. Tòa án nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp để cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1), chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) và chỉ số Phá sản doanh nghiệp (A10) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP).
b) Công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp. Phối hợp với Viện kiểm sát, UBND các cấp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án kinh doanh thương mại, đảm bảo các quyết định của Tòa án phải khách quan, công bằng và đúng pháp luật. Phối hợp với Cục thi hành án dân sự tỉnh bảo đảm các phán quyết của Tòa án được thi hành kịp thời, hiệu quả.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp tài sản liên quan đến đất đai nhằm rút ngắn thời gian và phòng ngừa các sai sót trong giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại.
d) Tổ chức tập huấn, hội thảo chuyên đề pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhận biết rủi ro pháp lý, đồng thời nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng.
2.21. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Chủ trì, hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin đối với các doanh nghiệp khi thực hiện dự án tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công khai, minh bạch quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về sử dụng đất trong các khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp hướng dẫn thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư; tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp, rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép đầu tư; tăng cường công tác quản lý đầu tư sau khi cấp phép đảm bảo hiệu quả sử dụng đất. Thực hiện chấm dứt hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án trong khu công nghiệp không triển khai hoặc triển khai quá chậm.
2.22. Sở Y tế
a) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận và sản xuất kinh doanh các dịch vụ y tế, dược, an toàn thực phẩm. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở hành nghề y tế tư nhân, cơ sở kinh doanh dược; phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, ngăn ngừa thuốc giả, thuốc kém chất lượng, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người dân.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tích cực phối hợp với các ngân hàng thương mại triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
2.23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung thuộc chương trình hợp tác phát triển nông nghiệp, nông thôn với tỉnh Miyazaki, Ibaraki (Nhật Bản); liên kết hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với Trường đại học Minami Kyushu; hợp tác sản xuất và chế biến sản phẩm từ lúa gạo với công ty Ajichi Farm, tỉnh Fukui.
b) Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm gắn với doanh nghiệp. Phối hợp với các đơn vị liên quan kêu gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
c) Hỗ trợ xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng các liên kết chuỗi giá trị được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
2.24. Công an tỉnh
a) Bảo đảm tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi gây mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt; đảm bảo an ninh, an toàn, phòng chống, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử.
2.25. Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Nam Định
a) Phối hợp tổ chức thu thập ý kiến phản biện chính sách, những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện TTHC của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Nêu cao tinh thần đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh tranh, ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ. Tích cực phát triển hội viên, tổ chức các khóa tập huấn kiến thức, kỹ năng về phát triển doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
2.26. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
a) Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động của tỉnh sâu rộng trong các cấp, các ngành. Tăng cường theo dõi, giám sát các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
b) Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục tọa đàm, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2.27. UBND các huyện, thành phố Nam Định
a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết để đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết; thực hiện công khai các thủ tục hành chính trên website của UBND các huyện, thành phố Nam Định.
b) Tổ chức việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP trên địa bàn cấp huyện. Bố trí trụ sở làm việc và đảm bảo đầy đủ trang thiết bị làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của cấp xã theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
c) Đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả.
d) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; tuyên truyền, khuyến khích các siêu thị, trung tâm thương mại, các cơ sở bán lẻ có đủ điều kiện thanh toán điện tử phối hợp với các chi nhánh, ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Trên cơ sở những nội dung của Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12 các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và các nội dung cụ thể theo Kế hoạch này, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2254/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 2Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 9Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định
- 10Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020
- 13Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg về tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 14Kế hoạch 2254/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 15Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 16Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 25/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/02/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Ngô Gia Tự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra