Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 249/KH-UBND

An Giang, ngày 04 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2022/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.

Thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nội dung, chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động của Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ góp phần phục hồi và ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, đời sống cho người lao động trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Yêu cầu

Tuyên truyền, phổ biến chính sách đến cán bộ, công chức, doanh nghiệp và đặc biệt là người lao động hiểu đầy đủ nội dung, tinh thần của Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này để tổ chức thực hiện được thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.

Phân cấp theo thẩm quyền để phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ người lao động; rút ngắn thời gian giải quyết, gắn trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền từ khâu thẩm định, xét duyệt hồ sơ, lập danh sách, phê duyệt và chi trả hỗ trợ theo quy định.

Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong tổ chức thực hiện; người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ chịu trách nhiệm nếu để xảy ra sai sót.

3. Nguyên tắc thực hiện

Việc hỗ trợ bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

Không hỗ trợ đối với người lao động không đề nghị được hỗ trợ.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho nhiều người sử dụng lao động thì được hỗ trợ tại nơi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần trong 01 tháng và không quá 03 tháng.

II. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

1. Hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp

a) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01/4/2022.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

b) Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả

Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng. Phương thức chi trả: Hằng tháng.

2. Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động

a) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

b) Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả

Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.

Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.

Phương thức chi trả: Hằng tháng.

III. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo công khai, minh bạch, đúng theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm về kết quả tham mưu, thực hiện kế hoạch này.

Triển khai, hướng dẫn hồ sơ, quy trình, thủ tục các chính sách hỗ trợ người lao động theo quy định.

Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, cập nhật báo cáo tình hình kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách cho các đối tượng về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Là đầu mối ghi nhận các thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện, chủ động phối hợp với các ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền; đồng thời, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.

3. Công an tỉnh

Triển khai, hướng dẫn việc cập nhật kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực thông tin người lao động.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cập nhật, kiểm tra, xác minh thông tin đối tượng được hỗ trợ trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, tránh trùng lặp, lợi dụng chính sách để trục lợi, vi phạm pháp luật.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Triển khai thực hiện xác nhận các danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm đúng theo quy định.

5. Liên đoàn Lao động tỉnh

Chỉ đạo Công đoàn các cấp, nhất là Công đoàn trong các doanh nghiệp phối hợp tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp cùng doanh nghiệp, người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động kê khai, lập danh sách người lao động đủ điều kiện được hưởng các chính sách theo quy định đảm bảo công khai, minh bạch, không để sót đối tượng, không lợi dụng chính sách để trục lợi.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì và chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh kịp thời tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về các nội dung chính sách hỗ trợ của Kế hoạch này để mọi người đều tiếp cận được thông tin và chủ động đề nghị hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã

Phối hợp triển khai tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp là hội viên của Hiệp hội và các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đảm bảo người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận và hiểu rõ các chính sách hỗ trợ.

8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

Hỗ trợ, phối hợp triển khai thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giám sát, tham gia thực hiện các chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng theo Quyết định 08/2022/QĐ- TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

9. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi trên địa bàn. Chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để tổ chức thực hiện. Trường hợp có khó khăn về nguồn ngân sách, báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Chỉ đạo, phân công việc rà soát, thẩm định hồ sơ, lập danh sách các nhóm đối tượng đảm bảo đúng đối tượng, tránh trùng lắp.

Thực hiện việc ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ- TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp không phê duyệt, có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Thực hiện hỗ trợ đúng, đầy đủ, kịp thời công bằng, công khai, minh bạch không để xảy ra sai sót trong quá trình xét duyệt và chi trả.

10. Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động

Người lao động phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung kê khai.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm:

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đến người lao động.

- Tổng hợp, lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà đảm bảo chính xác, minh bạch về đối tượng và điều kiện hưởng; thực hiện các trình tự, thủ tục đúng theo quy định.

- Bảo quản, lưu trữ đơn đề nghị hỗ trợ thuê nhà của người lao động tối thiểu 5 năm.

- Thực hiện chi trả tiền hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định; thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

V. XỬ LÝ VI PHẠM

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

VI. THÔNG TIN BÁO CÁO

Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ trước ngày 20 hằng tháng (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
- TT: TU, UBND, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Website tỉnh, Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, KTTH, TH
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định 08/2022/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 249/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Văn Phước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản