- 1Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 2392/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Kế hoạch 1857/KH-UBND năm 2018 về triển khai Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Kế hoạch 1437/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2019 về tăng cường thực hiện giải pháp nhằm hỗ trợ, phát huy tốt vai trò của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2486/KH-UBND | Gia Lai, ngày 18 tháng 12 năm 2020 |
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012; Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ trưởng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2021 với các nội dung sau:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật PBGDPL năm 2012; Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về PBGDPL, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; hướng dẫn của Bộ Tư pháp về triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; phát hiện, nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL đáp ứng yêu cầu thực tiễn gắn với thực thi, bảo vệ pháp luật và nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, nhất là những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội.
3. Tăng cường tính chủ động, phối hợp và triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý; phát huy vai trò tư vấn, tham mưu của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, cơ quan thường trực của Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu trong công tác PBGDPL.
4. Việc triển khai thực hiện đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, chú trọng hướng mạnh về cơ sở.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư; Luật PBGDPL năm 2012 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với đối tượng, địa bàn, lĩnh vực quản lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; nghiên cứu giải pháp huy động các nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Tiếp tục triển khai và tổng kết Chương trình PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2021 (theo Kế hoạch số 2392/KH-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh) và các Chương trình, Đề án khác về PBGDPL; phát huy đầy đủ vai trò của cơ quan Tư pháp các cấp, tổ chức pháp chế, đơn vị tham mưu triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, kế hoạch về PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh được giao chủ trì triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch; UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh (theo kế hoạch số 1857/KH-UBND ngày 23/8/2018 của UBND tỉnh).
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật mới ban hành, chú trọng phổ biến sâu rộng các quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; các quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; bảo vệ môi trường; phòng, chống dịch bệnh; an toàn giao thông; các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước dành cho các đối tượng yếu thế trong xã hội; các vấn đề khác mà dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, những nội dung khác theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên và theo tình hình thực tế.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm và tùy vào tình hình thực tiễn.
đ) Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Gia Lai; cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; tăng cường công tác PBGDPL trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan thực hiện:
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên cơ số dữ liệu quốc gia về pháp luật; duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Gia Lai do Sở Tư pháp làm cơ quan chủ quản.
+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện/cấp xã xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trang tin/Chuyên mục PBGDPL trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2021.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm; tập trung vào 02 tháng, từ ngày 01/10 đến hết ngày 30/11/2021.
g) Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy, học tập môn pháp luật và giáo dục công dân đảm bảo tính hiệu quả, chất lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
h) Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL chuyên sâu theo từng lĩnh vực, đối tượng, địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
i) Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL năm 2012; trọng tâm là người đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người lao động trong các doanh nghiệp; người khuyết tật; nạn nhân bạo lực gia đình; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND cấp huyện/cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
k) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 30/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ, phát huy tốt vai trò của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Hội Luật gia tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Chi hội luật gia thuộc Hội Luật gia tỉnh; Hội Luật gia cấp huyện; UBND cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
l) Xây dựng, phát hiện và nhân rộng các mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả trong công tác PBGDPL.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
m) Bảo đảm điều kiện về nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác PBGDPL trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện/cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
n) Rà soát, kiện toàn, phát huy vai trò và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp tổ chức thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan thành viên của Hội đồng.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
o) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
p) Triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa công tác PBGDPL theo Luật PBGDPL năm 2012 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; xây dựng, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở; tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn triển khai công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức thành viên.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2025” (theo Kế hoạch số 1437/KH-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở; tăng cường các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở, cấp phát tài liệu PBGDPL cho hòa giải viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và tổ chức thành viên; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Tiếp tục triển khai các Chương trình phối hợp, văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Công tác xây dựng, đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Tổng hợp, giải đáp các kiến nghị, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổng hợp hạn chế, khó khăn, kiến nghị, đế xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong triển khai xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện/cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Kiểm tra tình hình, kết quả triển khai thực hiện; sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh/cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan thành viên Hội đồng; cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan; đơn vị, địa phương được kiểm tra.
- Thời gian thực hiện: Quý II-IV/2021.
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh để kiến nghị giải quyết, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhà nước. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có chỉ đạo, hướng dẫn mới của cơ quan cấp trên, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ động hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương điều chỉnh bằng hình thức phù hợp; nếu vượt quá thẩm quyền, báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này để ban hành Kế hoạch triển khai năm 2021 trước ngày 31/01/2021 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và tình hình thực tiễn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, đồng thời gửi Kế hoạch về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/5/2021) và 01 năm (trước ngày 10/11/2021), các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để báo cáo Bộ Tư pháp đúng quy định.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện có chất lượng các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; chú trọng thực hiện đồng bộ, thống nhất với nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
5. Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các mục thuộc trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương được bố trí từ nguồn kinh phí triển khai công tác PBGDPL của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật Kinh phí thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch căn cứ theo quy định tại các Quyết định ban hành, phê duyệt các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đó.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp, SĐT: 02693.821.596) để giải đáp kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 2392/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Kế hoạch 1857/KH-UBND năm 2018 về triển khai Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Kế hoạch 1437/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2019 về tăng cường thực hiện giải pháp nhằm hỗ trợ, phát huy tốt vai trò của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Kế hoạch 2486/KH-UBND năm 2020 triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2021
- Số hiệu: 2486/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 18/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Kpă Thuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định