- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Chỉ thị 1685/CT-TTg năm 2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kết luận 97-KL/TW năm 2014 về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 5Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 6Thông báo 191/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2471/KH-UBND | Kon Tum, ngày 12 tháng 10 năm 2016 |
Thực hiện Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22/7/2016 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số 3315/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
- Tập trung bảo vệ, duy trì và phát triển diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên, phấn đấu đến năm 2020 nâng cao độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 63,75; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của các cấp chính quyền; đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, vận động các tổ chức và người dân tham gia bảo vệ, phát triển rừng.
- Thực hiện có hiệu quả Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22/7/2016 của Văn phòng Chính phủ và các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cộng đồng, doanh nghiệp và nhân dân tham gia tích cực trong công tác quản lý, bảo vệ rừng (QLBVR), quyết tâm khôi phục và phát triển rừng bền vững; cải thiện, nâng cao đời sống và ý thức của người dân ở các địa phương có rừng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp và chủ rừng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác QLBVR, góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là khu vực biên giới và các vùng giáp ranh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động của lực lượng Kiểm lâm. Xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm, không hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.1. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường kiểm soát, quản lý quy hoạch. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý IV năm 2016.
2.2. Kiểm tra, thu hồi đất lâm nghiệp sử dụng trái pháp luật, không thực hiện đúng quy định; chấm dứt tình trạng hợp thức hóa đất phá rừng, sang nhượng trái pháp luật:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị, địa phương có liên quan:
- Thực hiện có hiệu quả Phương án giải quyết đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm nằm trong lâm phần các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum(1). Hoàn thành việc giao, nhận diện tích đất chồng lấn nằm trong lâm phần các chủ rừng đã được UBND tỉnh đã thu hồi để giao về cho địa phương quản lý, bố trí sử dụng có hiệu quả, trong đó ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho nhân dân, góp phần hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy do thiếu đất sản xuất trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý II năm 2017.
- Rà soát, thống kê, tham mưu UBND tỉnh giải tỏa, thu hồi diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm từ năm 2012 đến nay (từ thời điểm triển khai thực hiện Chỉ thị 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ(2)), đồng thời xây dựng Kế hoạch phục hồi và trồng lại rừng trên diện tích này. Kiên quyết chấm dứt tình trạng “hợp thức hóa” đất phá rừng, sang nhượng trái pháp luật.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2016.
- Rà soát toàn bộ diện tích rừng bị phá, đất rừng bị lấn chiếm, diện tích sử dụng sai mục đích, sử dụng không có hiệu quả đối với diện tích đã giao cho các chủ rừng. Kiên quyết xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm, tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi các diện tích này để giao lại cho các tổ chức, cá nhân khác có năng lực quản lý bảo vệ, sử dụng có hiệu quả hơn.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Dự án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn. Lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các Dự án bố trí ổn định di cư tự do gắn với bảo vệ phát triển rừng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương có liên quan rà soát và triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện sinh kế cho người dân sống trong và gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.
Thời gian thực hiện: Từ Quý IV năm 2016.
- UBND các huyện, thành phố quản lý chặt chẽ dân di cư tự do, các địa bàn có dân di cư đến, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định người dân thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất sản xuất cho dân di cư phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, không để xảy ra tình trạng dân di cư tự do phá rừng lấy đất sản xuất.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.1. Rà soát quy hoạch hệ thống thủy điện trên địa bàn toàn tỉnh
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống thủy điện, khoáng sản đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội, hài hòa với mục tiêu quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2016.
4.2. Thực hiện nghiêm quy định trồng rừng thay thế, kiên quyết thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với những dự án không chấp hành trồng rừng thay thế và chi trả dịch vụ môi trường rừng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, kiểm tra, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện trồng rừng thay thế. Tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với những dự án không chấp hành trồng rừng thay thế và chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2016.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng:
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2016.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020; thực hiện tốt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020.
Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.
6.1. Củng cố hoạt động có hiệu quả Ban chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố thường xuyên cập nhật sự thay đổi về nhân sự, kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền kiện toàn Ban chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng các cấp.
UBND các huyện, thành phố thường xuyên theo dõi chỉ đạo việc kiện toàn Ban chỉ đạo cấp xã đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ QLBVR trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6.2. Tổ chức phối hợp bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội và các tổ chức chính trị, xã hội. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ
Lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội và các tổ chức chính trị, xã hội thường xuyên tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành chức năng, địa phương trong công tác QLBVR; phối hợp với cấp ủy, chính quyền cơ sở đôn đốc các chủ rừng triển khai các biện pháp bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên diện tích được giao. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời tình trạng buôn bán gỗ và lâm sản trái phép, bảo đảm trật tự an toàn, an ninh đường biên giới; thành lập các đội liên ngành giữa lực lượng Biên phòng, Công an và Kiểm lâm và các lực lượng khác để đấu tranh, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ. Xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế phối hợp của lực lượng Dân quân tự vệ với các lực lượng khác trong hoạt động bảo vệ biên giới, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng chống cháy rừng theo Nghị định 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ. Việc phối hợp phải đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ của các bên tham gia nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng phá rừng, khai thác, vận chuyển, kinh doanh, mua bán lâm sản trái pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6.3. Tăng cường công tác đấu tranh, ngăn ngừa, xử lý hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm rà soát, xác định các điểm nóng thường xảy ra vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phối hợp với UBND các huyện, thành phố huy động lực lượng đủ mạnh tuần tra, kiểm tra, truy quét đột xuất và thường xuyên tại các khu vực trọng điểm để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và trấn áp các đối tượng liều lĩnh, manh động, chống người thi hành công vụ. Kiên quyết đưa ra truy tố những đối tượng cầm đầu, chống người thi hành công vụ. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm để rừng bị phá trái phép, không phát hiện ngăn chặn xử lý kịp thời. Đối với các địa điểm nóng thường xuyên xảy ra vi phạm thì thành lập các chốt, trạm liên ngành để tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm soát và điều động tăng cường các Đội kiểm lâm cơ động để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xử lý triệt để việc lưu hành xe độ chế nhất là các xe độ chế có tời, cần cẩu, xe máy, xe máy cày độ chế và các đối tượng mang cưa xăng vào rừng trái phép theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 1645/UBND-NNTN ngày 21/7/2016.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ không cấp giấy phép khai thác rừng tự nhiên (khai thác chính, khai thác tận thu, tận dụng) cho các cá nhân, tổ chức (kể cả các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp đã được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững).
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan:
- Triển khai thực hiện chủ trương không chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích rừng tự nhiên sang mục đích khác. Không chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo sang trồng cây công nghiệp (Trừ các dự án liên quan đến an ninh-quốc phòng hoặc các dự án trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ đồng ý).
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Rà soát, kiểm tra, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện tất cả các dự án có chuyển đổi rừng, đất lâm nghiệp sang xây dựng các công trình, trồng cây công nghiệp... từ năm 2006 đến nay. Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức cá nhân có liên quan đến các dự án vi phạm, kiên quyết thu hồi diện tích rừng, đất lâm nghiệp (hoặc diện tích đã chuyển đổi mục đích sử dụng từ rừng và đất lâm nghiệp), thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với các dự án vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng nội dung dự án được phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, xã và các chủ rừng trên cơ sở kết quả Kiểm kê rừng năm 2014 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1307/QĐ-UBND ngày 22/12/2014(3), tăng cường trách nhiệm quản lý bảo vệ tốt và phục hồi diện tích rừng hiện có, đặc biệt chú trọng các diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, các khu rừng đặc dụng, các khu vực giáp ranh. Tăng cường thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm tăng cường thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về quản lý bảo vệ và phát triển rừng; bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tăng cường kiểm tra, quản lý giám sát hoạt động của các cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các xưởng chế biến gỗ có sử dụng gỗ bất hợp pháp hoặc không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan không cấp mới giấy phép kinh doanh liên quan ngành nghề kinh doanh, chế biến lâm sản đối với cơ sở chế biến gỗ không có nguồn gốc nguyên liệu đầu vào hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở chế lâm sản trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tiếp tục rà soát, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ Công ty và quy hoạch sử dụng đất của địa phương; xác định diện tích đất, diện tích rừng không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả tiếp tục bàn giao về địa phương quản lý để giải quyết nhu cầu thiếu đất sản xuất cho người dân, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xử lý dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm, cấp trùng, sử dụng không đúng quy định. Xây dựng phương án sử dụng đất, phương án sử dụng rừng, thực hiện giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh (diện tích thực hiện nhiệm vụ công ích, diện tích sản xuất kinh doanh) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
Thời gian thực hiện: Từ Quý IV năm 2016.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị chủ rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng.
Thời gian thực hiện: Từ Quý IV năm 2016.
12. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Sở Thông tin và Truyền thông làm cơ quan đầu mối, chủ trì triển khai các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch tuyên truyền pháp luật về công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Phát thanh và Truyền hình các huyện, thành phố, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân về các nội dung thực hiện Kết luận số 04-KL/TU ngày 13/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về công tác đấu tranh, ngăn chặn hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật; nội dung Phương án tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020; nội dung Chương trình hành động này; tăng cường tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý bảo vệ rừng đến người dân tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
13. Kinh phí thực hiện: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các địa phương, đơn vị để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các cấp huyện, xã; các cơ quan đơn vị có liên quan; các chủ rừng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Chương trình hành động toàn khóa để triển khai đồng bộ các nội dung nói trên. Hằng năm, đưa nội dung chỉ tiêu quản lý, bảo vệ rừng là một tiêu chí chính để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ và thi đua đối với tổ chức, cán bộ, công chức... ở các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các địa phương, cơ sở có liên quan. Địa phương, đơn vị nào để tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng xảy ra phức tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng về rừng thì Thủ trưởng ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức nơi đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật;
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình đã đề ra; định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện những nội dung, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, ngành, địa phương, đơn vị mình được giao thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) vào ngày 16 hàng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố định kỳ hàng quý xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết, chỉ đạo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, UBND tỉnh báo để các đơn vị, địa phương liên quan biết, thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1: Phương án giải quyết đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm nằm trong lâm phần các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum được thi hành tại Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 22 /11/2013 của UBND tỉnh Kon Tum.
2: Chỉ thị 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng chống người thi hành công vụ; UBND tỉnh đã triển khai thực hiện Chỉ thị 1685/CT-TTg tại Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 06/01/2012.
(3) Quyết định số 2831/QĐ-BNN-TCLN ngày 20/7/2015 về việc phê duyệt kết quả điều tra, kiểm kê rừng tại 13 tỉnh năm 2013-2014 thuộc dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016.
- 1Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khôi phục rừng bền vững nhằm ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 6122/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 2115/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 2053/QĐ-TTg kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tổng thể Dự án Khôi phục rừng và Quản lý rừng bền vững (KFW6) do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Chỉ thị 1685/CT-TTg năm 2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kết luận 97-KL/TW năm 2014 về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 5Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 6Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 7Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khôi phục rừng bền vững nhằm ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Kế hoạch 6122/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Thông báo 191/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 2115/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 2053/QĐ-TTg kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tổng thể Dự án Khôi phục rừng và Quản lý rừng bền vững (KFW6) do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 2471/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 2471/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định