- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 374/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1745/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 101/TB-VPCP năm 2020 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 247/KH-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021-2025 NHẰM CHẤM DỨT BỆNH LAO VÀO NĂM 2030
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. KẾT QUẢ PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO
1.1. Tuyến tỉnh: Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La là bệnh viện hạng III, quy mô 150 giường bệnh, trực thuộc Sở Y tế khám và quản lý điều trị bệnh nhân Lao và bệnh phổi, chỉ đạo hoạt động Chương trình phòng, chống Lao trên địa bàn tỉnh và Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ nâng cao nhận thức về bệnh Lao. Gồm 04 phòng chức năng và 8 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, có 86 cán bộ viên chức.
1.2. Tuyến huyện: Có 16 tổ chống Lao, 48 cán bộ kiêm nhiệm Chương trình chống Lao tại các Trung tâm y tế huyện, thành phố, Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên Mộc Châu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trại giam Yên Hạ (Phù Yên), Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh.
1.3. Tuyến xã: Có 204 nhân viên trạm y tế kiêm nhiệm Chương trình chống Lao tuyến xã.
2. Kết quả triển khai hoạt động Chương trình chống Lao (có Phụ lục I chi tiết kèm theo).
2.1. Tổ chức mạng lưới
- Mạng lưới Chương trình chống Lao được duy trì ổn định từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và tuyến xã.
- 100% tuyến huyện, thành phố có cán bộ kiêm nhiệm, tham gia triển khai hoạt động Chương trình chống Lao.
- 100% tuyến xã trong tỉnh có cán bộ kiêm nhiệm làm công tác chống Lao.
2.2. Công tác phát hiện
- Công tác phát hiện nguồn lây được duy trì thường xuyên, chất lượng tốt. Hằng năm, toàn tỉnh phát hiện khoảng 390 - 450 bệnh nhân Lao các thể trong đó có khoảng 170-190 bệnh nhân Lao có bằng chứng vi khuẩn Lao trong đờm.
- Các bệnh nhân Lao phát hiện được đưa vào đăng ký quản lý và điều trị trong Chương trình chống Lao Quốc gia với tỷ lệ khỏi bệnh trên 90%. Vì vậy, trong những năm qua tỷ lệ mắc Lao trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần. Các bệnh nhân mới phát hiện được điều trị có kiểm soát theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, tỷ lệ điều trị khỏi cao; tỷ lệ tái phát, thất bại và tử vong giảm.
2.3. Hoạt động xét nghiệm
- Toàn tỉnh hiện nay có 17 phòng xét nghiệm Lao, trong đó: 12 phòng xét nghiệm Lao đặt tại 12 Trung tâm y tế huyện, thành phố; 05 phòng xét nghiệm Lao đặt tại: Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh, Trại giam Yên Hạ và Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên Mộc Châu.
- Xét nghiệm đờm để phát hiện bệnh nhân Lao hằng năm số người xét nghiệm GenXpert từ 235-310 người, số xét nghiệm đờm trực tiếp từ 5.600 - 7.500 người, tỷ lệ xét nghiệm đờm trên dân số đạt 0,41% - 0,59%/dân số, cứ 26-30 người nghi Lao được làm xét nghiệm đờm thì phát hiện một bệnh nhân Lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học đây là nguồn lây chính cho cộng đồng. Tuy nhiên, hoạt động xét nghiệm phát hiện nguồn lây tại cộng đồng trong thời gian qua chủ yếu theo phương pháp thụ động.
2.4. Công tác truyền thông
Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ và huy động xã hội luôn được quan tâm. Chương trình phòng, chống Lao phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức truyền thông về bệnh Lao trên phương tiện thông tin đại chúng, sóng Đài Tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Sơn La, Báo Sơn La...; phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Công an tỉnh, Trại giam Yên Hạ, Cục C10 Bộ Công an triển khai truyền thông về bệnh Lao nhân Ngày Thế giới phòng, chống Lao 24/3 hằng năm. Công tác truyền thông trực tiếp nâng cao nhận thức về bệnh Lao cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được thực hiện thường xuyên tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La và các tổ chống Lao tại 12 huyện, thành phố.
2.5. Hoạt động phối hợp y tế công - tư
- Hoạt động phối hợp y tế công - tư phòng, chống Lao được triển khai từ năm 2005. Các cơ sở y tế tư khám và tư vấn người nghi Lao đến khám Lao tại các cơ sở chống Lao công lập. Hoạt động chủ yếu được triển khai tại thành phố Sơn La và một số huyện có phòng khám đa khoa tư nhân lớn nhưng kết quả đạt được chưa cao.
- Thường xuyên tập huấn về hoạt động Chương trình phòng, chống Lao cho cán bộ y tế tư nhân và cán bộ y tế ngoài chương trình Lao trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.6. Hoạt động chống Lao ở trẻ em
- Những năm gần đây hoạt động phòng, chống Lao trẻ em tại tỉnh Sơn La được quan tâm chú trọng. Trung bình số lượng bệnh nhân Lao trẻ em phát hiện hằng năm từ 6-8 bệnh nhân, tỷ lệ 1,5 - 2% trong tổng số bệnh nhân Lao.
- Trong những năm gần đây đã triển khai công tác điều trị dự phòng bằng INH cho trẻ tiếp xúc với nguồn lây được chẩn đoán không mắc Lao tiến triển.
2.7. Hoạt động chống Lao ở người bệnh HIV/AIDS
- Thực hiện Quy chế về phối hợp giữa Chương trình phòng, chống Lao và Chương trình phòng, chống HIV/AIDS của Bộ Y tế.
- Ban điều phối hoạt động phòng, chống Lao/HIV tuyến tỉnh và huyện đã được thành lập từ năm 2010, hằng năm đều có kế hoạch hoạt động phối hợp Lao HIV, tổ chức giao ban Lao/HIV định kỳ tuyến tỉnh và huyện 2 lần/năm. Tuyến tỉnh trực tiếp xuống từng đơn vị giao ban, giám sát với ban điều phối Lao/HIV tuyến huyện.
- Triển khai điều trị dự phòng bằng thuốc Rimifone (INH) cho bệnh nhân HIV được chẩn đoán không mắc Lao.
- Số bệnh nhân Lao được tư vấn xét nghiệm HIV đạt trên 90%.
- Người có HIV/AIDS đang điều trị tại các phòng khám ngoại trú đều được khám sàng lọc Lao, song người HIV/AIDS có dấu hiệu nghi Lao chuyển đi khám sàng lọc Lao còn thấp.
- Thực hiện tốt công tác chuyển tuyến giữa 2 chương trình chống Lao và Chương trình HIV/AIDS, số bệnh nhân Lao/HIV được điều trị ARV, tỷ lệ từ 80- 100%.
2.8. Đào tạo, tập huấn và nghiên cứu khoa học
- Công tác đào tạo, tập huấn về hoạt động Chương trình chống Lao, được tổ chức thường xuyên và lồng ghép qua các đợt kiểm tra giám sát (với phương pháp cầm tay chỉ việc). Trong năm 2016-2020 Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La phối hợp với Bệnh viện Phổi Trung ương, Bệnh viện 74 Trung ương tổ chức tập huấn được 12 lớp cho cán bộ chương trình Lao tuyến huyện với các nội dung như: Hướng dẫn chẩn đoán, quản lý điều trị và dự phòng bệnh Lao, hoạt động Lao trẻ em, kỹ thuật đọc phim X-quang phổi thường quy, hoạt động Lao kháng thuốc, kỹ thuật xét nghiệm GenXpets...
- Hằng năm tổ chức tập cho các bộ tuyến xã, y tế thôn bản về công tác phát hiện, quản lý điều trị, kỹ năng tư vấn truyền thông về bệnh Lao từng bước nâng cao chất lượng cán bộ chống Lao các tuyến.
- Công tác nghiên cứu khoa học hằng năm Bệnh viện Phổi có từ 10-14 đề tài nghiên cứu cấp cơ sở được nghiệm thu, chủ yếu là đề tài mang tính ứng dụng. Ngoài ra có 01 đề tài cấp tỉnh nghiên cứu Lao phổi và biện pháp nâng cao năng lực y tế cơ sở trong công tác phòng, chống Lao tỉnh Sơn La được nghiệm thu năm 2018.
2.9. Hoạt động giám sát; quản lý số liệu và tài chính
Hệ thống giám sát, hỗ trợ được thực hiện theo đúng quy định của Chương trình chống Lao.
- Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La là đầu mối thực hiện mục tiêu, chiến lược, phương hướng hoạt động của Chương trình chống Lao Quốc gia, đồng thời là đơn vị tham mưu cho Sở Y tế, Ban điều hành chống Lao tỉnh thực hiện các hoạt động chống Lao tại cộng đồng. Tuy nhiên, do kinh phí còn hạn chế nên việc kiểm tra giám sát hoạt động chống Lao tại tuyến huyện, xã chưa được thường xuyên.
- Ở tuyến huyện, các tổ chống Lao kiểm tra, giám sát hoạt động chống Lao tuyến xã và việc dùng thuốc của bệnh nhân tại nhà. Tuy nhiên, do thiếu nhân lực, tổ trưởng tổ chống Lao là cán bộ kiêm nhiệm vì vậy việc kiểm tra, giám sát tuyến xã chưa được thường xuyên, kỹ năng kiểm tra giám sát của tuyến huyện còn hạn chế dẫn đến việc kiểm tra, giám sát tuyến xã chưa được sâu sát.
- Triển khai hệ thống quản lý số liệu Vitimes tại tuyến huyện từ năm 2015 tất cả các đơn vị chống Lao thực hiện nhập từng ca bệnh từ tuyến huyện. Tuyến tỉnh có một cán bộ phụ trách, tổng hợp thông tin, báo cáo hoạt động chống Lao về Chương trình chống Lao Quốc gia.
- Quản lý Tài chính theo Luật Kế toán. Các nguồn lực được sử dụng theo thứ tự ưu tiên của các hoạt động theo từng năm đã được Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt, hướng dẫn.
2.10. Công tác cung ứng và quản lý thuốc chống Lao, hóa chất
Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La cung cấp thuốc, hoá chất, lam kính, cốc đờm, đầy đủ cho các đơn vị không có tình trạng thiếu thuốc tại các đơn vị.
1. Nguồn lực cho mạng lưới chống Lao còn thiếu, cán bộ chống Lao tuyến huyện chưa được đào tạo quản lý Chương trình Lao, còn kiêm nhiệm nhiều việc, thường xuyên thay đổi cán bộ làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phát hiện bệnh Lao tại cộng đồng.
2. Đơn vị chống Lao tuyến huyện cơ sở vật chất còn thiếu, ảnh hưởng tới hoạt động Chương trình chống Lao.
3. Sự tham gia của chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể trong Chương trình chống Lao chưa cao.
4. Công tác phát hiện bệnh nhân Lao tại tuyến huyện còn thấp, số người nghi Lao đến khám và làm xét nghiệm đờm trực tiếp chưa cao.
5. Sự phối hợp giữa Chương trình chống Lao và chương trình phòng, chống HIV ở tuyến huyện kết quả chưa cao, sàng lọc Lao cho người có HIV chưa được quan tâm đúng mức.
6. Tuyến huyện giám sát tuyến xã và bệnh nhân Lao tại nhà chưa được thường xuyên theo quy định của Chương trình chống Lao.
7. Chương trình chống Lao đối mặt với Lao đa kháng thuốc (MDR) và Lao siêu kháng thuốc (XDR). Đồng thời một số dịch bệnh mới phát hiện liên quan đến bệnh hô hấp trong đó có Lao.
8. Chế độ đãi ngộ cho cán bộ làm chương trình chống Lao tuyến huyện còn một số huyện chưa được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề 70% theo Nghị định 56 của Chính phủ và độc hại 0,4%.
1. Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ nâng cao nhận thức về bệnh Lao chưa thường xuyên do kinh phí hạn chế, hiểu biết của cộng đồng về phòng, chống bệnh Lao còn thấp nên tỷ lệ khám, phát hiện bệnh Lao chưa cao; truyền thông chủ yếu tập trung tại thành phố, thị trấn, chưa sâu rộng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2. Sự tham gia của chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể trong Chương trình chống Lao chưa thực sự mạnh mẽ và hiệu quả.
3. Nguồn lực cán bộ làm Chương trình Lao tuyến huyện, tuyến xã kiêm nhiệm nhiều việc, kinh phí cho các hoạt động Chương trình chống Lao còn hạn chế, các nguồn viện trợ của Chương trình dự án bị cắt giảm.
4. Phối hợp triển khai hoạt động Chương trình chống Lao giữa các đơn vị y tế trong huyện kết quả chưa cao, đặc biệt số người nghi Lao từ trạm y tế xã, Bệnh viện đa khoa tuyến huyện chuyển đến Trung tâm y tế huyện để khám phát hiện bệnh Lao còn thấp.
5. Công tác kiểm tra giám sát tuyến huyện còn hạn chế; các đơn vị tuyến huyện chưa thường xuyên kiểm tra giám sát tuyến xã và bệnh nhân Lao tại nhà theo quy định của Chương trình chống Lao Quốc gia.
6. Mặc dù đã có Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh Lao tuy nhiên trên thực tế sự phối kết hợp còn hạn chế, phần lớn chỉ dừng ở hình thức chuyển người nghi Lao đi khám.
7. Hệ thống BHYT vẫn tập trung triển khai tại các bệnh viện trong khi đó công tác phát hiện và quản lý chăm sóc, điều trị bệnh Lao chủ yếu tại cộng đồng.
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021- 2025 NHẰM CHẤM DỨT BỆNH LAO VÀO NĂM 2030
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết Trung ương 6, Khoá XII ngày 25/10/2017 về chăm sóc sức khỏe trong tình hình mới (Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017) đặt mục tiêu cơ bản chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030;
- Luật phòng chống bệnh Truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 xếp bệnh Lao vào nhóm B là nhóm các bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong. Luật nêu rõ các nguyên tắc, chính sách, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân và các nội dung cụ thể trong phòng chống bệnh truyền nhiễm trong đó có bệnh Lao;
- Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao;
- Thông báo số 101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao.
2. Quan điểm
- Bệnh Lao là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với tính mạng cũng như sức khỏe người mắc bệnh cùng với nguy cơ lây lan ra cộng đồng lớn; bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa đúng phương pháp và đủ thời gian. Vì vậy, công tác phòng, chống bệnh Lao là một nhiệm vụ quan trọng lâu dài của cả hệ thống chính trị trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
- UBND tỉnh giữ vai trò chủ đạo bảo đảm các nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh Lao, đồng thời cần huy động mọi nguồn lực xã hội để hỗ trợ cho công tác phòng, chống bệnh Lao.
- Phòng, chống bệnh Lao chủ yếu dựa vào cộng đồng và được thực hiện bởi mạng lưới phòng chống Lao và bệnh phổi từ Trung ương đến địa phương phối hợp với các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
1. Mục tiêu đến năm 2025
- Giảm số người mắc bệnh Lao các thể trong cộng đồng còn dưới 27 người/100.000 người dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh Lao còn dưới 2% trong tổng số bệnh nhân Lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh Lao đa kháng thuốc còn dưới 2% trong tổng số người bệnh Lao mới phát hiện.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Giảm số người mắc bệnh Lao các thể trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000 người dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh Lao còn dưới 1,5% trong tổng số bệnh nhân Lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh Lao đa kháng thuốc còn dưới 1,5% trong tổng số người bệnh Lao mới phát hiện.
1. Tăng cường nguồn lực và huy động xã hội cho hoạt động phòng, chống Lao
1.1. Tăng cường cam kết với công tác phòng, chống Lao
Tổ chức hội thảo vận động chính sách, huy động nguồn lực và cam kết hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động chống Lao giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030 và triển khai Chiến lược phòng, chống Lao với sự cam kết tham gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị chống Lao, các ban, ngành, đoàn thể và các Tổ chức Chính trị - Xã hội và Cơ quan truyền thông...Thời gian thực hiện năm 2021.
1.2. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống Lao
- Tổ chức hội thảo huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ các huyện, thành phố và Cơ quan truyền thông. Thời gian năm 2021 ...Để tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục, phối hợp tổ chức xã hội triển khai Chiến lược phòng, chống Lao đến năm 2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030. Thông qua sinh hoạt Hội, hình thành đội ngũ tình nguyện viên tham gia giám sát điều trị bệnh nhân Lao tại cộng đồng, hỗ trợ bệnh nhân nghèo mắc bệnh Lao.
- Tổ chức truyền thông tháng hành động phòng, chống Lao nhân Ngày chống Lao Thế giới 24/3 hằng năm bằng nhiều hình thức như: “Truyền thông trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Sơn La, Báo Sơn La, Đài phát thanh xã, tiểu khu, bản, diễu hành, làm pa nô, áp phích, tờ rơi, treo băng rôn tại 12 huyện, thành phố...”
1.3. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phòng, chống bệnh Lao
1.3.1. Công tác đào tạo
- Tuyến tỉnh: Đào tạo chuyên khoa Lao và bệnh phổi, chuyên khoa hồi sức cấp cứu cho các bác sỹ công tác tại Bệnh viện Phổi tỉnh. Đào tạo kỹ thuật chuyên khoa sâu về chuyên ngành Lao và bệnh phổi.
- Tuyến huyện: Tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại về hoạt động Chương trình chống Lao và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao.
- Tuyến xã, y tế thôn bản: Tập huấn về công tác phát hiện, quản lý điều trị, kỹ năng giám sát bệnh nhân Lao tại nhà và tư vấn truyền thông về bệnh Lao cho cán bộ y tế tuyến xã và y tế thôn bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị và năng lực phát hiện đối tượng nghi Lao để chuyển đến các cơ sở chống Lao chẩn đoán sớm bệnh Lao.
1.3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La với quy mô 150 giường bệnh, trang thiết bị y tế cần thiết để phục vụ công tác khám phát hiện bệnh nhân Lao và bệnh phổi trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị, vật tư y tế cho tuyến huyện.
- Tăng cường công tác khám phát hiện chủ động bằng chụp Xquang phổi và xét nghiệm đờm trực tiếp, xét nghiệm GenXpert cho các đối tượng nghi Lao hoặc người nhà sống chung với bệnh nhân Lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học tại 12 huyện, thành phố.
- Tăng cường truyền thông và gửi đối tượng nghi Lao từ tuyến xã đi xét nghiệm đờm trực tiếp đến năm 2021 là 0,51%/dân đến năm 2023 đạt từ 0,57% trở lên và đến năm 2025 đạt 0,62 % trở lên và phát hiện bệnh nhân Lao có bằng chứng vi khuẩn học mới khoảng 195 - 200, bệnh nhân Lao các thể 400 - 415 bệnh nhân.
- Tăng cường năng lực chẩn đoán bệnh nhân đồng nhiễm Lao/HIV: Bệnh nhân Lao được thử test HIV hằng năm đạt 95%, thường xuyên sàng lọc Lao cho người có HIV khi đến khám tại cơ sở chăm sóc điều trị bệnh nhân HIV.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh Lao. Hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra giám sát, giao ban hàng quý với các cơ sở y tế để tăng số lượng bệnh nhân Lao từ cơ sở y tế tư nhân sang cơ sở chống Lao từ 5 đến 10% vào năm 2025.
- Thường xuyên tập huấn cho nhân viên phòng xét nghiệm về xét nghiệm đờm trực tiếp, nuôi cấy, an toàn phòng xét nghiệm cho các nhân viên các phòng xét nghiệm.
3.1. Phối hợp y tế công - tư
- Tổ chức các Hội thảo giới thiệu về các mô hình phối hợp y tế công - tư.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn, truyền thông, sổ sách báo cáo cho cơ sở y tế tư nhân báo cáo.
- Ghi chép báo cáo, phản hồi thông tin cần được duy trì giữa Chương trình chống Lao tỉnh với các cơ sở y tế công - tư. Tăng cường giám sát hoạt động hằng quý.
3.2. Phối hợp phòng, chống Lao/HIV
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động phối hợp Lao/HIV cụ thể từng năm: Tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân Lao được phát hiện tỷ lệ trên 95% và sàng lọc Lao định kỳ cho người có HIV hằng tháng khi bệnh nhân đến lấy thuốc ARV.
- Tăng cường phát hiện bệnh Lao và điều trị dự phòng Lao cho người nhiễm HIV tỷ lệ đạt > 95%.
- Thực hiện việc điều trị ARV cho bệnh nhân Lao/HIV theo đúng các quy định của Bộ Y tế tỷ lệ > 95%.
3.3. Quản lý bệnh Lao ở trẻ em
- Tập huấn cho cán bộ chống Lao các tuyến về quản lý Lao trẻ em theo tài liệu hướng dẫn của Chương trình chống Lao quốc gia, đào tạo về quản lý Lao trẻ em cho cán bộ mới chuyển sang công tác chống Lao.
- Thực hiện đăng ký quản lý và sàng lọc Lao cho trẻ tiếp xúc tại tuyến xã, duy trì hoạt động đăng ký trẻ tiếp xúc khi phát hiện ra bệnh nhân Lao phổi tại các xã.
- Tiếp tục triển khai dự phòng Lao bằng thuốc Rimifone cho trẻ em dưới 5 tuổi sống trong cùng nhà với người bệnh Lao phổi.
- Phát hiện thường xuyên và tổ chức phát hiện chủ động Lao cho trẻ em bằng chụp X-quang phổi cho trẻ sống trong gia đình người mắc bệnh Lao phổi, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 5 tuổi và những trẻ có tiền sử hay viêm nhiễm đường hô hấp.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống Lao trẻ em cho người bệnh Lao, cán bộ y tế và người dân.
- Giám sát, lượng giá hỗ trợ lồng ghép giám sát Chương trình Lao của tỉnh.
3.4. Quản lý, cung ứng thuốc chống Lao
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc chống Lao cho bệnh nhân trên địa bàn tỉnh.
- Ổn định phác đồ điều trị bệnh nhân Lao mới, không thay đổi phác đồ trong thời gian quá ngắn, điều trị đúng phác đồ.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động chống Lao tuyến huyện 2-3 lần/năm nhằm đánh giá các lĩnh vực hoạt động chống Lao của địa phương và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tổ chống Lao tuyến huyện.
- Hàng quý, tuyến huyện giao ban công tác phòng, chống Lao hoặc lồng ghép theo điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Họp đánh giá giữa kỳ (năm 2023) về những chỉ tiêu đã thực hiện, cần điều chỉnh Kế hoạch hoặc tăng cường những giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 và chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030.
- Họp đánh giá cuối kỳ (năm 2025) đánh giá toàn bộ Kế hoạch 5 năm 2021- 2025, rút ra bài học kinh nghiệm, xây dựng Kế hoạch hoạt động giai đoạn tiếp theo.
- Lượng giá, giám sát hoạt động của chương trình tại cơ sở 2 - 3 lần/năm.
- Tuyến tỉnh sơ kết, tổng kết, giao ban, tập huấn, lĩnh thuốc Chương trình chống Lao tại Trung ương.
- Tại Trung tâm y tế huyện tổ chức giao ban định kỳ với tuyến xã nhằm nắm tình hình hoạt động chống Lao tại xã, phát hiện, điều trị, cung ứng thuốc, triển khai các hoạt động tháng tiếp theo.
- Tổ chức giao ban Xã - Bản hằng tháng tăng cường sự tham gia của y tế thôn bản vào công tác chống Lao phát hiện sớm đối tượng nghi Lao, chuyển đối tượng lên tuyến trên để được chẩn đoán, giám sát việc sử dụng thuốc Lao của bệnh nhân trong quá trình quản lý điều trị.
5. Các chỉ tiêu thực hiện hoat động Chương trình chống Lao trong giai đoạn 2021 - 2025, (Phụ lục II chi tiết kèm theo).
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh Lao. Tuyên truyền chính sách, kiến thức cơ bản về bệnh Lao, công tác phòng, chống Lao trên các phương tiện truyền thông, khuyến khích người dân chủ động tiếp cận các dịch vụ phòng, chống bệnh Lao, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động để nhân dân hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh Lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao do ngành y tế cung cấp.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà bệnh nhân tích cực tham gia tuyên truyền giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh Lao.
2. Giải pháp về huy động nguồn lực
- Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động chống Lao các tuyến: Tranh thủ nguồn kinh phí từ Chương trình chống Lao Quốc gia, tăng cường nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương, huy động nguồn kinh phí hỗ trợ.
- Ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ cán bộ chuyên ngành Lao, đảm bảo nhân lực, ổn định hoạt động chống Lao tại tuyến tỉnh, tuyến huyện, xã.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh Lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế dự phòng khác.
- Từng bước đảm bảo cơ sở vật chất cho phòng khám Lao, phòng xét nghiệm cho tuyến huyện, có đủ trang thiết bị khám bệnh, trang thiết bị văn phòng. Đầu tư trang thiết bị cho tuyến tỉnh để chẩn đoán sớm bệnh Lao và Lao đa kháng thuốc.
3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh Lao
- Tăng cường phát hiện Lao sớm và điều trị hiệu quả bệnh Lao.
Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh Lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bệnh viện Phổi chủ trì, phối hợp với các bệnh viện và y tế tư nhân hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao cho người dân.
Tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh Lao.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao.
Xây dựng kế hoạch để khám phát hiện chủ động tiếp cận các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh Lao toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa và phòng bệnh Lao đạt hiệu quả trong điều kiện của tỉnh.
Thường xuyên rà soát, đánh giá các mô hình, các hoạt động đã được triển khai thí điểm, nếu có hiệu quả cao, chủ động triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh Lao chất lượng cao hơn.
4. Giải pháp về duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng, chống Lao
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh Lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng công nghệ thông tin.
- Đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng kiểm tra giám sát cho cán bộ chống Lao tuyến huyện, xã.
- Tăng cường giám sát điều trị bệnh nhân Lao tại cộng đồng, huy động sự tham gia hỗ trợ điều trị của y tế cơ sở và người nhà người bệnh đảm bảo tỷ lệ khỏi bệnh cao.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN (Phụ lục III dự toán kinh phí kèm theo).
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đảm bảo chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh Lao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và đinh kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống Lao tỉnh nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030 chỉ đạo triển khai thực hiện mô hình quản lý điều trị Lao tại cộng đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động nguồn lực, kinh phí cho hoạt động Phòng, chống Lao.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống Lao.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí trong hoạt động phòng, chống Lao giai đoạn 2021- 2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí truyền thông tuyên truyền giáo dục sức khoẻ phòng, chống bệnh Lao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, hướng dẫn phòng, chống Lao cho người lao động tại nơi làm việc, nhất là đối tượng lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương và mắc Lao.
- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách bảo đảm sức khoẻ an toàn trong lao động, nhất là người lao động mắc bệnh Lao trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu, rà soát và lồng ghép các nội dung phòng, chống bệnh Lao trong các chương trình ngoại khóa của trường học. Tổ chức, duy trì các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh Lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức, nội dung phong phú, có sức thuyết phục cao.
7. UBND các huyện, thành phố
- Cân đối ngân sách thực hiện tốt công tác phòng chống Lao tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc tổ chức triển khai thực hiện giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống bệnh Lao.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phối hợp thực hiện các biện pháp phòng, chống Lao trong cộng đồng.
- Giám sát việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh Lao và các bệnh truyền nhiễm, phát hiện và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bệnh Lao.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị y tế triển khai các hoạt động phòng, chống Lao tại địa phương.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng năm (ngày 25/12) các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Lao giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030 của UBND tỉnh Sơn La.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung/chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kết quả thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 | ||||
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 6/2020 | |||
1 | Tỷ lệ các huyện có CTCL | % | % | % | % | % | % |
2 | Tổng số bệnh nhân lao các thể | Bệnh nhân | 454 | 430 | 405 | 387 | 181 |
3 | Số bệnh nhân lao các thể/ 100.000 dân | 100.000/ dân | 32 | 33 | 32 | 29 | 14 |
4 | Bệnh nhân lao phổi có bằng vi khuẩn học mới | Bệnh nhân | 183 | 135 | 170 | 184 | 77 |
5 | Số BN lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới, tái phát / 100.000 dân | 100.000/ dân | 15 | 11 | 13 | 14 | 6 |
6 | Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát | % | 91,5 | 98,7 | 92,8 | 92,8 | 95,0 |
7 | Tỷ lệ các huyện không thiếu thuốc, trang bị xét nghiệm và các cung ứng y tế khác. | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
8 | Tỷ lệ tử vong trong điều trị | % | 4,8 | 4,5 | 3,4 | 3,6 | 3,5 |
9 | Tỷ lệ lao kháng thuốc | % | 0 | 0,9 | 1,7 | 3,1 | 1,7 |
10 | Số người thử đờm | Người | 5.622 | 5.676 | 7.592 | 5.582 | 2.262 |
11 | Tỷ lệ % thử đờm/dân số | % | 0,41 | 0,4 | 0,54 | 0,43 | 0,17 |
12 | Tỷ lệ % bệnh nhân lao đồng ý thử test HIV | % | 90,1 | 91,9 | 98,1 | 91,8 | 95,3 |
13 | Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV trong tổng số bệnh nhân lao | % | 6,6 | 6,5 | 6,7 | 5,1 | 7,2 |
14 | Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV được điều trị ARV | % | 80,0 | 89,3 | 92,6 | 100 | 92,3
|
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung/chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||
1 | Tỷ lệ các huyện có CTCL | % | % | % | % | % | % |
2 | Tổng số bệnh nhân lao các thể | Bệnh nhân | 400 | 390 | 375 | 365 | 350 |
3 | Số bệnh nhân lao các thể/100.000 dân | 100.000/ dân | 29 | 28 | 27 | 25 | 24 |
4 | Bệnh nhân lao phổi có bằng vi khuẩn học mới | Bệnh nhân | 200 | 195 | 190 | 175 | 160 |
5 | Số BN lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới, tái phát được phát hiện/100.000 dân | 100.000/ dân | 15 | 14 | 13 | 12 | 11 |
6 | Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát | % | >90 | >90 | >90 | >90 | >90 |
7 | Tỷ lệ các huyện không thiếu thuốc, trang bị xét nghiệm và các cung ứng y tế khác. | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
8 | Tỷ lệ tử vong trong điều trị | % | 3,5 | 3,0 | 2,5 | 2,3 | 1,8 |
9 | Tỷ lệ lao kháng thuốc | % | 3,2% | 3,0 | 2,5 | 2,3 | 1,8 |
10 | Số người thử đờm | Người | 7.000 | 7.500 | 8.000 | 8.500 | 9.000 |
11 | Tỷ lệ % thử đờm/dân số | % | 0,51 | 0,54 | 0,57 | 0,59 | 0,62 |
12 | Tỷ lệ % bệnh nhân lao được thử test HIV | % | >95 | >95 | >95 | >95 | >95 |
13 | Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV trong tổng số bệnh nhân lao | % | 7,5 | 7,0 | 6,0 | 5,0 | 4,0 |
14 | Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV được điều trị ARV | % | >95 | >95 | >95 | >95 | >95 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Đồng
STT | Nội dung | Dự toán |
1 | Hội thảo huy động nguồn lực với UBND tỉnh, Sở Kế hoạch, Sở Tài chính, Sở Y tế, UBND huyện, các đơn vị chống lao và các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông | 82,000,000 |
2 | Tập huấn cho cán bộ y tế thôn bản về phát hiện, quản lý giám sát điều trị, dự phòng bệnh lao và kỹ năng tư vấn truyền thông về bệnh lao cho người dân trong cộng đồng | 410,000,000 |
3 | Triển khai hoạt động phòng chống lao | 948,750,000 |
4 | Tập huấn chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao và các hoạt động lao kháng, lao trẻ em cho cán bộ làm công tác chống lao tuyến huyện, Bệnh viện Phổi Sơn La, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên | 102,500,000 |
5 | Triển khai khám phát hiện chủ động bệnh nhân lao bằng XN đờm và chụp XQ tại 6 huyện Sông Mã, Sốp Cộp, Thuận Châu, Mộc Châu, Vân Hồ, Quỳnh Nhai.... | 1,209,550,000 |
6 | Hoạt động giám sát, lồng ghép tập huấn Chương trình chống lao tại 11 huyện, thành phố. | 497,200,000 |
TỔNG | 3,250,000,000 |
Bằng chữ: Ba tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn
- 1Quyết định 1206/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch phòng chống bệnh lao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030
- 2Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh Lao tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 1222/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh lao tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030
- 5Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng, chống lao tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn năm 2030
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 02/2013/TT-BYT quy định việc phối hợp giữa cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 374/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1206/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch phòng chống bệnh lao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030
- 6Luật kế toán 2015
- 7Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 1745/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 101/TB-VPCP năm 2020 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh Lao tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 1222/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh lao tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030
- 13Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng, chống lao tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn năm 2030
Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 247/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Phạm Văn Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định