Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2445/KH-UBND

Kon Tum, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 218-KH/TU NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN 149-KL/TW NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21- NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Kế hoạch số 218-KH/TU ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 149-KL/TW ngày 10 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch 218-KH/TU trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch số 218-KH/TU đến các Sở, ban ngành, đoàn thể và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Phân công trách nhiệm các Sở, ban ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan bảo đảm hoàn thành mục tiêu về công tác dân số trong tình hình mới theo Kế hoạch.

2. Yêu cầu: Bám sát quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch số 218- KH/TU và tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, thống nhất giữa các Sở, ban ngành, địa phương, đoàn thể.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Tiếp tục duy trì xu thế giảm sinh một cách vững chắc để đạt mức sinh thay thế trong thời gian sớm nhất, từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Bảo vệ và phát triển dân số dân tộc có dưới 10 nghìn người (Brâu và Rơ Măm) trên địa bàn tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2030

- Phấn đấu đến năm 2030 quy mô dân số đạt trên 750 nghìn người.

- Số con bình quân của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở mức 2,1 con/phụ nữ.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 12‰.

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 218-KH/TU và Kế hoạch này nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về công tác dân số trong tình hình mới; nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương nhất là người đứng đầu về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác dân số trong phát triển kinh tế - xã hội. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới, nhất là quan điểm chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.

- Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số bằng nhiều hình thức phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xem dân số là yếu tố quan trọng, hàng đầu là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết, vừa lâu dài của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Thực hiện: Các Sở, ban ngành; Trung tâm truyền thông tỉnh; Ủy ban nhân dân các xã, phường (mới) theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện thường xuyên.

- Rà soát, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về dân số và phát triển trên địa bàn quản lý, đề ra các giải pháp chỉ đạo, khắc phục và đưa các tiêu chí, chỉ tiêu về dân số vào Chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, địa phương đơn vị. Phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp liên ngành của Ban Chỉ đạo Dân số và Phát triển các cấp.

* Thực hiện: Sở Y tế; Ủy ban nhân dân các xã, phường (mới); các đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện thường xuyên hằng năm.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân số

- Tập trung rà soát, bổ sung và đề xuất hoàn thiện các chế độ, chính sách đặc thù, phù hợp với mức sinh của địa phương, khuyến khích các cặp vợ chồng, cá nhân sinh đủ hai con nhằm sớm đạt mức sinh thay thế, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số; chính sách việc làm, trợ cấp hỗ trợ cho người lao động sinh con và nuôi con nhỏ.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số và phát triển các cấp. Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số. Phân công rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm trong việc thực hiện công tác dân số. Thực hiện phân cấp, phân quyền, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu quả sau sáp nhập.

- Nâng cao năng lực, trình độ và nghiên cứu tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp đối với đội ngũ làm công tác dân số. Chú trọng đầu tư phương tiện tránh thai, cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm việc, dụng cụ để thực hiện tốt các hoạt động về công tác dân số.

* Thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên hằng năm.

- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các Sở ngành và địa phương nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới.

* Thực hiện: Sở Y tế; Sở ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các xã, phường (mới) theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện.

3. Triển khai đồng bộ các giải pháp về công tác dân số

- Bảo đảm nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, ưu tiên ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhất là đối với đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số với triển khai đồng bộ các giải pháp củng cố và phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ dân số.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu về dân số kế hoạch hóa gia đình, cung cấp thông tin dữ liệu đầy đủ, tin cậy và kịp thời, dự báo dân số chính xác phục vụ cho công tác lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kiến thức chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, nhất là cộng tác viên dân số thôn, làng; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số đáp ứng yêu cầu chuyển trọng tâm chính sách từ dân số kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.

- Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035 theo hướng dẫn, quy định của Trung ương. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035.

* Thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.

4. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

- Chủ động, tích cực phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền, vận động, giáo dục, cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn về dân số và phát triển nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác dân số; kịp thời thông tin các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe người cao tuổi, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em tới đoàn viên, hội viên và Nhân dân.

* Thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh triển khai thực hiện thường xuyên hằng năm.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân số; phát động và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số gắn với việc triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững” trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.

* Thực hiện: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện thường xuyên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban ngành, Trung tâm truyền thông tỉnh; Ủy ban nhân dân các xã, phường (mới) theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành mục tiêu về dân số tại Kế hoạch. Trong đó:

- Sở Dân tộc và Tôn giáo: Phối hợp với Sở Y tế trong công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và quy định của pháp luật về dân số, truyền thông nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống góp phần nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới cho học sinh tại các trường phổ thông.

- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị, địa phương liên quan cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trung tâm Truyền thông tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền, vận động thực hiện các chính sách dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về dân số; hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thông tin, tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới.

- Ủy ban nhân dân các xã, phường (mới): Căn cứ Kế hoạch số 218-KH/TU và Kế hoạch này có trách nhiệm tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ bảo đảm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong phạm vi, địa bàn quản lý.

2. Sở Y tế

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch của đơn vị để triển khai Kế hoạch số 218-KH/TU, Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường (mới) triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Y tế và cơ quan liên quan; đồng thời tham mưu sơ kết, tổng kết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT TT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các xã, phường (mới);
- VP UBND tỉnh: CVP, PVPTrà Thanh Trí;
- Lưu VT, KGVX.PTP

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Y Ngọc

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2445/KH-UBND năm 2025 thực hiện Kế hoạch 218-KH/TU thực hiện Kết luận 149-KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 2445/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 27/06/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kom Tum
  • Người ký: Y Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản