Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 238/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 01 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07/CT-TTG NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHỐI HỢP TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây gọi tắt là Chỉ thị s 07/CT-TTg).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg trên địa bàn Tiền Giang với mục tiêu yêu cầu, nhiệm vụ sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai, quán triệt đầy đủ, kịp thời, nội dung cơ bản Chỉ thị số 07/CT-TTg đến các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Xác định nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ;

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương có liên quan trong quá trình thực hiện; kiện toàn tổ chức, biên chế trong triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác thu thập thông tin dân cư và xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Yêu cầu

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ, đạt hiệu quả các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ;

- Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với việc triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đặc biệt là việc thu thập, nhập dữ liệu, khai thác thông tin và chuyển đổi dữ liệu dân cư một cách chính xác, đầy đủ nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản do đơn vị, địa phương ban hành trong công tác quản lý dân cư phục vụ ứng dụng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo thống nhất, hiệu quả; rà soát các thủ tục hành chính có yêu cầu cung cấp thông tin công dân, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; xác định nhiệm vụ thu thập thông tin dân cư, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, người dân về Luật Căn cước công dân, các văn bản hướng dẫn thi hành và Chỉ thị số 07/CT-TTg. Trong đó, tập trung tuyên truyền giáo dục về vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, cập nhật và khai thác các thông tin về dân cư.

2. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật Căn cước công dân, các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo sự đồng thuận của các cấp, các ngành, sự ủng hộ tích cực của nhân dân trong quá trình triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Đề án 896 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo 896 Trung ương; tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg và Kế hoạch này trong quý III/2017; chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong năm 2017 và những năm tiếp theo.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nghiệp vụ thu thập thông tin dân cư, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cán bộ lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ, chiến sỹ làm công tác thu thập, cập nhật thông tin dân cư, xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các lực lượng có liên quan trên địa bàn tỉnh sau khi được Bộ Công an tập huấn. Thời gian thực hiện trong quý IV/2017 và năm 2018.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập, kiểm tra, đối chiếu, so sánh thông tin cơ bản của công dân được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Phối hợp và tạo điều kiện cho các đơn vị liên quan tiến hành khảo sát, xây dựng phương án bàn giao lắp đặt, cài đặt và tiếp nhận các thiết bị, phần mềm, đường truyền kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo điều kiện hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Thu thập thông tin về dân cư, chuẩn hóa dữ liệu để sẵn sàng cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin cơ bản của công dân theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Luật Căn cước công dân và Điều 4, 5 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân. Tăng cường công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu; kịp thời bổ sung, cập nhật hồ sơ, sổ sách, các thông tin có liên quan đến dân cư trên địa bàn, xây dựng và củng cố tàng thư hồ sơ hộ khẩu phục vụ kiểm tra, đối chiếu, so sánh thông tin công dân trong quá trình triển khai.

- Bố trí địa điểm và các điều kiện hạ tầng kỹ thuật cần thiết, khắc phục việc lắp đặt trang thiết bị, kết nối đường truyền; bố trí đội ngũ cán bộ có kiến thức về công nghệ thông tin tham gia đào tạo, tập huấn phần mềm, chuyển giao trang thiết bị và sử dụng hệ thống phần mềm thuộc dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan tổng hợp tình hình, kết quả triển khai, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; kịp thời kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập thông tin dân cư, hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót, chồng chéo thông tin giữa các dữ liệu chuyên ngành.

- Chỉ đạo Công an các huyện, thành, thị tập trung xây dựng, củng cố tàng thư hồ sơ hộ khẩu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập, kiểm tra, đối chiếu, rà soát thông tin cơ bản của công dân được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Sở Tư pháp

- Phối hợp với Công an tỉnh thu thập, kiểm tra, đối chiếu, so sánh thông tin cơ bản của công dân được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; giải quyết những tồn tại, sai sót trong giấy tờ công dân giữa dữ liệu hộ tịch và dữ liệu cư trú, căn cước công dân, đảm bảo sự tập trung, thống nhất trong thu thập thông tin dân cư.

- Tổ chức triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử; mở rộng cấp số định danh cá nhân cho trẻ em đăng ký khai sinh trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Bộ Tư pháp.

- Bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, có kiến thức về công nghệ thông tin; tổ chức đào tạo, tập huấn phần mềm, kết nối, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa dữ liệu hộ tịch và dữ liệu cư trú kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

4. Sở Tài chính

Hàng năm, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, thẩm định dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán chi cho đơn vị để triển khai thực hiện.

5. Sở Ngoại vụ

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập thông tin cơ bản của công dân trên địa bàn tỉnh hiện đang cư trú ở nước ngoài.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thu thập thông tin cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam do đơn vị mình quản lý theo Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường thời lượng tuyên truyền về vị trí, vai trò của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thu thập thông tin dân cư, xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn các ngành, địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối, trao đổi, khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: Từ quý III/2017 đến hết năm 2018.

2. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả.

3. Giao Công an tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị phản ánh về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các H, TP, TX;
- VPUB: CVP, các PVP,
- Lưu: VT, NC (G).

CHỦ TỊCH




Lê Văn Hưởng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

  • Số hiệu: 238/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 01/09/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Lê Văn Hưởng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản