Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2338/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 23 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1999/QĐ-TTG NGÀY 07/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 TẠI TỈNH QUẢNG NAM

Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

Xây dựng, duy trì hoạt động mạng lưới sàng lọc trước sinh đến tuyến huyện và sàng lọc sơ sinh đến tuyến xã, bảo đảm đến năm 2030 có 90% cán bộ y tế, dân số tham gia chương trình có kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; có ít nhất 95% bà mẹ có thai được tiếp cận các nội dung thông tin tuyên truyền và tư vấn về sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.

Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.

Giảm 50% số cặp tảo hôn và 60% hôn nhân cận huyết thống vào năm 2025; giảm trên 50% số cặp tảo hôn và trên 60% hôn nhân cận huyết thống vào năm 2030.

Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 75% vào năm 2025, 90% vào năm 2030.

Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 05 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 90% vào năm 2025, 95% vào năm 2030.

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% vào năm 2025, 90% vào năm 2030.

Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% vào năm 2025, 90% vào năm 2030.

Phát triển cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh ở Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện Phụ sản - Nhi, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố đạt 70% vào năm 2025, 100% vào năm 2030.

III. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2030.

Giai đoạn 2021 - 2025: xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động Chương trình.

Giai đoạn 2026 - 2030: đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025, xây dựng các hoạt động phù hợp trong giai đoạn 2026 - 2030.

Hằng năm, đánh giá sơ kết các hoạt động và triển khai các hoạt động năm tiếp theo.

2. Phạm vi thực hiện

Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Đối tượng

Đối tượng thụ hưởng: vị thành niên, nam nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

Đối tượng tác động: người dân trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật

a) Hoạt động chủ yếu: ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, cơ quan, đơn vị;

Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn;

Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;

Thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

b) Về chuyên môn kỹ thuật: xây dựng tiêu chuẩn, lập danh sách cán bộ tham gia Chương trình trên cơ sở có cam kết hoạt động cho Chương trình sau khi tham gia các lớp tập huấn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh;

Cử cán bộ tham gia đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật siêu âm cơ bản và nâng cao tại Trung ương; tổ chức tập huấn lấy máu gót chân trẻ sơ sinh cho cán bộ tham gia Chương trình;

Đầu tư bổ sung trang thiết bị cho cơ sở y tế các tuyến trong tỉnh để đảm bảo đủ điều kiện tư vấn, cung cấp các dịch vụ khám sức khỏe tổng quát trước khi kết hôn và tầm soát, chẩn đoán được ít nhất 04 bệnh tật trước sinh và 05 bệnh tật sơ sinh; bổ sung máy móc, thiết bị y tế, thiết bị vi tính phục vụ công tác khám, sàng lọc, quản lý đối tượng và các trang thiết bị truyền thông, tư vấn.

2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội

a) Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan.

- Các hoạt động chủ yếu: tổ chức hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề để cung cấp thông tin cho lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành đoàn thể.

- Mục đích: tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn, quản lý đối tượng, tham gia sàng lọc trước sinh và sơ sinh tuyến huyện, xã.

- Nội dung:

Xây dựng phóng sự, chuyên trang trên báo, đài về mục đích, ý nghĩa, các nội dung, kết quả triển khai thực hiện Chương trình, các thông tin về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, các bệnh tật ở thai nhi và sơ sinh, các thông tin cần thiết cho triển khai các hoạt động của Chương trình, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; các nội dung liên quan đến tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn cho thanh niên;

Tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử, website của các Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh và các địa phương, đồng thời tận dụng mạng xã hội trong hoạt động quảng bá, cung cấp thông tin, tuyên truyền cho các nhóm đối tượng;

Xây dựng các cụm pa nô, in tờ rơi, áp phích phục vụ công tác tuyên truyền tại thôn, bản, tổ dân phố, nơi tập trung đông dân cư và tại các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh;

Duy trì, củng cố, xây dựng mới các Câu lạc bộ Tiền hôn nhân; Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, Câu lạc bộ gia đình hạnh phúc; các mô hình bảo vệ trẻ em, mô hình về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng để cung cấp, phổ biến các thông tin, kiến thức, kỹ năng về: chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên; tiền hôn nhân; hôn nhân gia đình; sự cần thiết và lợi ích của các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

b) Phổ biến giáo dục pháp luật vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể, bộ đội biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, biên giới, hải đảo, tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

Các hoạt động chủ yếu:

- Thường xuyên tổ chức các sự kiện, hội nghị, nói chuyện chuyên đề về tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;

- Nhân rộng mô hình tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh;

- Các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp (Ủy ban MTTQ, Hội Người cao tuổi, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động) triển khai việc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến những giá trị, lợi ích cao của việc thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tham gia thực hiện khám tầm soát phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em vào trong các hoạt động chuyên môn của đơn vị.

c) Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật bẩm sinh.

Các hoạt động chủ yếu:

- Tổ chức các buổi hội nghị, nói chuyện chuyên đề cho cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và lãnh đạo cộng đồng nhằm nâng cao sự hiểu biết và vận động lãnh đạo cộng đồng ủng hộ Chương trình;

- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề cho nhân dân và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (đặc biệt là phụ nữ có thai) và phụ nữ sắp kết hôn tại thôn, bản, tổ dân phố;

- Lồng ghép nội dung sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và các hoạt động văn hóa xã hội tại cơ sở. Định kỳ tổ chức các hoạt động truyền thông sự kiện vào các dịp như: Tháng hành động vì trẻ em (từ ngày 01 đến ngày 30 tháng 6); Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới (ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12), hưởng ứng Ngày Quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (ngày 25 tháng 11); Ngày Dân số Việt Nam (26 tháng 12); Ngày Dân số Thế giới (11 tháng 7); Tháng hành động quốc gia về Dân số (tháng 12) hằng năm…;

- Xây dựng các cụm pa nô, in tờ rơi, áp phích phục vụ công tác tuyên truyền tại thôn, bản, tổ dân phố, nơi tập trung đông dân cư và tại các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh;

- Các ban, ngành, đoàn thể các cấp (Ủy ban MTTQ, Hội Người cao tuổi, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động) triển khai việc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến những giá trị, lợi ích cao của việc thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tham gia thực hiện khám tầm soát phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em vào trong các hoạt động chuyên môn của đơn vị;

- Duy trì, củng cố, xây dựng mới các Câu lạc bộ Tiền hôn nhân; Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/Câu lạc bộ Truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản;… để cung cấp, phổ biến các thông tin, kiến thức, kỹ năng về: Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên; tiền hôn nhân; hôn nhân gia đình; sự cần thiết và lợi ích của các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh…

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ

Phát triển mạng lưới về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

Các hoạt động chủ yếu:

- Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở, trung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng nhiễm chất độc dioxin;

- Đào tạo chuyên gia, cán bộ, nhân viên kỹ thuật tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản, người cung cấp dịch vụ bao gồm cả khu vực ngoài công lập;

- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập;

- Thí điểm một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình.

4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới

- Triển khai nghiên cứu phát triển dịch tễ học, xây dựng phác đồ dịch tễ.

- Nhanh chóng triển khai ứng dụng kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh do Trung ương hướng dẫn.

5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế

a) Huy động nguồn lực:

Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở.

b) Hợp tác quốc tế:

Vận động các nguồn lực, tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.

6. Các hoạt động quản lý

- Thành lập và duy trì nhiệm vụ của Ban Quản lý và bộ phận thường trực Chương trình cấp tỉnh, huyện.

- Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo thống kê, quản lý tài chính theo quy định. Tổ chức hội thảo đánh giá kết quả các hoạt động hằng năm; đánh giá sơ kết giữa kỳ và đánh giá kết thúc giai đoạn theo Kế hoạch.

- Thực hiện việc in ấn sổ sách, báo cáo theo dõi các hoạt động siêu âm sàng lọc chẩn đoán trước sinh, lấy mẫu máu gót chân sàng lọc sơ sinh cấp phát cho các đơn vị tham gia thực hiện sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh để quản lý và theo dõi các đối tượng.

- Phân công cán bộ lập danh sách các đối tượng đăng ký sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, hướng dẫn đối tượng đến các cơ sở thực hiện dịch vụ; theo dõi, quản lý việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật của các đơn vị thực hiện dịch vụ theo quy định.

- Tổ chức hội thảo triển khai Kế hoạch tại các cấp trong tỉnh nhằm hướng dẫn, thảo luận, thống nhất trong nhận thức và hành động ở các cấp, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện gắn với chức năng, nhiệm vụ được phân công của mỗi cấp, ngành, đơn vị.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Chương trình.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nội dung Chương trình.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. Lồng ghép các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh vào trong các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn.

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các hoạt động truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới nhằm nâng cao nhận thức và hành vi của toàn xã hội đối với việc thực hiện quyền trẻ em, tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em; bình đẳng giới trong quan hệ đối xử giữa nam và nữ, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội.

Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch này. Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả với UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.

Chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật, vận hành hệ thống thu thập mẫu máu, xét nghiệm, chẩn đoán các bệnh thuộc chương trình sàng lọc sơ sinh. Chỉ đạo thực hiện các dịch vụ kỹ thuật về sàng lọc dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể từng năm và hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn; là đầu mối tổ chức và điều phối các hoạt động để triển khai thống nhất các hoạt động của Chương trình trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện Kế hoạch Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thực hiện việc in ấn sổ sách, báo cáo theo dõi các hoạt động Siêu âm sàng lọc chẩn đoán trước sinh, lấy mẫu máu gót chân sàng lọc sơ sinh cấp phát cho các đơn vị tham gia thực hiện sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh để quản lý và theo dõi các đối tượng.

Chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh: tư vấn, thực hiện kỹ thuật siêu âm, các xét nghiệm thường quy về sàng lọc trước sinh phát hiện các dấu hiệu nguy cơ và bất thường về hình thái, cấu trúc thai nhi để chuyển tuyến trên chẩn đoán xác định; tư vấn, thực hiện lấy máu gót chân của trẻ sơ sinh theo quy định để chuyển đến Trung tâm sàng lọc trước sinh - sơ sinh khu vực miền Trung thuộc Trường Đại học Y Dược Huế; tư vấn, phối hợp thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh, khiếm thính cho trẻ từ 0 - 60 tháng tuổi; tư vấn, hướng dẫn và điều trị theo phân tuyến cho các trường hợp dương tính, bị bệnh thông qua sàng lọc trước sinh và sơ sinh.

Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố: tư vấn, thực hiện sàng lọc trước sinh cho các phụ nữ mang thai theo đúng thời điểm quy định; tư vấn, thực hiện lấy máu gót chân của trẻ sơ sinh theo quy định để chuyển đến Bệnh viện Phụ sản tuyến Trung ương theo hướng dẫn của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; tư vấn, phối hợp thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh, khiếm thính cho trẻ từ 0 - 60 tháng tuổi; chỉ đạo Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn thực hiện các hoạt động tư vấn, lấy máu gót chân trẻ sơ sinh sau 24 giờ đến 72 giờ theo đúng quy trình kỹ thuật đối với trẻ đẻ tại Trạm Y tế và đẻ tại nơi khác nhưng chưa được lấy mẫu máu gót chân chuyển đến Bệnh viện Phụ sản tuyến Trung ương theo hướng dẫn của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Thống kê, quản lý, theo dõi, tư vấn và cập nhật tình hình các đối tượng có nguy cơ cao, các trường hợp có kết quả dương tính và điều trị tại cộng đồng. Phân công cán bộ lập danh sách các đối tượng đăng ký sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, hướng dẫn đối tượng đến các cơ sở thực hiện dịch vụ; theo dõi, quản lý việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật của các đơn vị thực hiện dịch vụ theo quy định.

Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo thống kê, quản lý tài chính theo quy định. Tổ chức hội thảo đánh giá kết quả các hoạt động hằng năm; đánh giá sơ kết giữa kỳ và đánh giá kết thúc giai đoạn theo kế hoạch.

Tổ chức Hội thảo triển khai Kế hoạch tại các cấp trong tỉnh nhằm hướng dẫn, thảo luận, thống nhất trong nhận thức và hành động ở các cấp, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gắn với chức năng, nhiệm vụ được phân công của mỗi cấp, ngành, đơn vị.

2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế cân đối kinh phí theo khả năng nguồn ngân sách để tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hằng năm thực hiện Chương trình đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi chi do ngân sách địa phương đảm bảo.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế cân đối và phân bổ nguồn lực thực hiện Chương trình, chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép thực hiện Chương trình với Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và các Chương trình, đề án khác trên địa bàn.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền các nội dung liên quan đến Chương trình sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung các quy định về tư vấn, khám sức khỏe tổng quát trước khi kết hôn, khám tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh vào trong hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân cư và bộ tiêu chí về xây dựng gia đình văn hóa.

Phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Sở Y tế và các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham gia công tác tuyên truyền, vận động và giải quyết vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.

6. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam

Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương xây dựng, phát sóng, đăng tải các chương trình tuyên truyền bằng tiếng kinh và tiếng các dân tộc thiểu số về mục đích, ý nghĩa, nội dung, kết quả triển khai thực hiện Chương trình, các thông tin về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, các bệnh tật ở thai nhi và sơ sinh, các thông tin cần thiết cho triển khai các hoạt động của Chương trình.

Đẩy mạnh tuyên truyền các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn; tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; lợi ích của khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám tầm soát, điều trị trước sinh và sơ sinh; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về các hoạt động của Kế hoạch này trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục của đơn vị.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Y tế triển khai các nhiệm vụ khoa học và nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới trong Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

8. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

9. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai các chương trình, đề án về giảm tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn chuyên môn về sàng lọc, chẩn đoán và điều trị trước sinh và sơ sinh tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

10. Các Sở, Ban, ngành khác có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để xây dựng kế hoạch hoạt động lồng ghép với nội dung Chương trình; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế (cơ quan thường trực Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình).

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm tình hình cụ thể của từng địa phương và Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. Chỉ đạo Trung tâm Y tế và các Ban, ngành, đoàn thể của huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của kế hoạch. Huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương bổ sung thêm nguồn ngân sách để thực hiện các hoạt động của Chương trình. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch với các đề án, dự án khác trên địa bàn.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức thành viên khác

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát các hoạt động của Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động tầm soát chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này thì các Sở, Ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương gửi nội dung bằng văn bản về Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng cục DS-KHHGĐ, Bộ Y tế;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Q.Nam, Đài PT-TH Q.Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, NC, TH, KGVX.
D:\QUANG VX\Năm 2021\Kế hoạch\KH Dieu chinh muc sinh den 2030.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tân

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2338/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tại tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 2338/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/04/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Trần Văn Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/04/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản