Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 26 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI VÀ CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở CÁC XÃ, THÔN, BẢN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: 2021 - 2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia), Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình tổng thể DTTS); Quyết định số 495/QĐ-UBDT ngày 28/7/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại công văn số 835/KH-HTTH ngày 30/8/2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền sâu rộng và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, cộng đồng xã hội và người dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn I (2021 - 2025) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 7/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình tổng thể DTTS của tỉnh Quảng Ninh;
- Định hướng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021, Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 13/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình tổng thể DTTS; Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình tổng thể DTTS 5 năm, giai đoạn 2021 - 2025, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh;
- Khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh, tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này phải bám sát các nội dung chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, các nội dung truyền thông phải bám sát định hướng tại Quyết định số 495/QĐ-UBDT ngày 28/7/2022 của Ủy ban Dân tộc, phù hợp với đặc thù, tình hình thực tiễn của tỉnh;
- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức triển khai, đa dạng hóa hình thức, phương tiện truyền thông, đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động truyền thông. Nội dung, hình thức truyền thông phải phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào DTTS;
- Các nhiệm vụ được phân công rõ ràng tới các đơn vị, địa phương, nhất là các cơ quan truyền thông, thông tấn, báo chí, gắn với thường xuyên kiểm tra giám sát từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung kế hoạch.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung hướng đến địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
2. Đối tượng
- Người dân vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc nói riêng và trong hệ thống chính trị nói chung;
- Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ liên quan đến thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tong thể DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, người dân liên quan đến triển khai thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các chính sách của tỉnh đối với vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG
1. Nội dung
Truyền thông, tuyên truyền những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi, Chương trình tổng thể DTTS của tỉnh và các nội dung liên quan nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019, Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa XIV, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, trong đó trọng tâm là:
- Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS;
- Kết quả, hiệu quả trong triển khai nhiệm vụ công tác dân tộc, các chính sách dân tộc, nhấn mạnh việc thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc trong việc phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện nội dung quan điểm “Phát triển bền vững kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo, thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo chênh lệch vùng miền trong tỉnh là trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương” đã được xác định tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Việc tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc, hội viên, đoàn viên các tổ chức chính trị-xã hội, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, nhất là phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào DTTS tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS. Biểu dương, tôn vinh những tấm gương tiêu biểu, những cách làm hay, những mô hình sáng tạo đem lại hiệu quả cao, có tính lan truyền mạnh mẽ trong cộng đồng, tại địa phương. Từ đó, tăng cường hiệu quả của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Phát động, tuyên truyền sự hưởng ứng của cả cộng đồng cùng chung tay góp sức xây dựng và phát triển vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh nói riêng và cả nước nói chung;
- Tiềm năng, thế mạnh, các chính sách triển khai tại vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh;
- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các phương pháp khoa học tiên tiến, kinh nghiệm trong sản xuất, phát triển kinh tế cho đồng bào, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề hướng tới sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo;
- Tuyên truyền về những giá trị đặc sắc, công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh; từ đó nâng cao ý thức bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Truyền thống tốt đẹp, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Không ngừng củng cố, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc với Đảng và Nhà nước;
- Hoạt động thông tin, đối ngoại thuộc lĩnh vực công tác dân tộc và vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
- Phản ánh tâm tư, nguyện vọng, tiếng nói của đồng bào các dân tộc với cấp ủy, chính quyền các địa phương và Trung ương; những hạn chế, bất cập, tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi, Chương trình tổng thể DTTS và đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Hình thức truyền thông
2.1. Thông qua các phương tiện truyền thông, báo chí của Trung ương và của tỉnh:
- Phối hợp với Báo Dân tộc và Phát triển thuộc Ủy ban Dân tộc và các cơ quan báo chí có hợp tác truyền thông với tỉnh triển khai các nội dung truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trên Báo Quảng Ninh: Xây dựng và thực hiện định kỳ hàng tháng 01 bài viết, 04 tin, 01 phóng sự và mở 01 chuyên trang;
- Trên Đài Phát thanh truyền hình: Xây dựng và thực hiện định kỳ hàng tháng ít nhất 04 tin, 01 phóng sự chuyên đề và xây dựng 01 chuyên mục hàng tuần phát trên sóng truyền hình và sóng phát thanh;
- Tăng thời lượng truyền thông trên Cổng thông tin điện tử tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS.
2.2. Các địa phương xây dựng mô hình truyền thông mang tính đặc thù tại địa phương mình để vận động nhân dân tham gia thực hiện:
- Hàng tuần xây dựng và thực hiện bản tin về công tác triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên phương tiện truyền thông của địa phương;
- Truyền thông thông qua chính hoạt động tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn;
- Xây dựng cụm Pano, áp phích tuyên truyền cổ động trực quan tại địa phương;
- Triển khai các loại hình truyền thông, thông tin đặc thù khác phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của địa phương.
2.3. Xây dựng, biên soạn và phát hành một số sản phẩm thông tin như: Áp phích, tờ rơi, tranh cổ động; sổ tay hướng dẫn, cẩm nang tập hợp các văn bản cơ chế chính sách, hướng dẫn thực hiện cho các xã, thôn, bản và người có uy tín; tài liệu tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc; tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm tài liệu khác.
2.4. Tổ chức các Hội nghị tuyên truyền, tập huấn, cung cấp thông tin về công tác dân tộc và thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và thông tin về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi, Chương trình tổng thể DTTS nói riêng đến các cơ quan truyền thông, hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc và các thành phần liên quan.
2.5. Tham gia các cuộc thi viết trên các báo, truyền hình, hội thi tìm hiểu về chính sách dân tộc; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi, Chương trình tổng thể DTTS.
2.6. Tổ chức biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị lập dự toán gửi về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp chung gửi Sở Tài chính tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Kinh phí được bố trí thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và Chương trình tổng thể DTTS của tỉnh được phê duyệt tại Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021, Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 13/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Cấp huyện
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh, các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa, triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS. Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể đối với một số Sở, ban, ngành như sau:
1.1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì tham mưu, triển khai Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với Báo Dân tộc và Phát triển thuộc Ủy ban Dân tộc tham mưu, thực hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS theo nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Cung cấp thông tin phục vụ công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh đến các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan theo nhiệm vụ được giao;
- Chủ trì tổ chức các Hội nghị tuyên truyền phổ biến pháp luật và cung cấp thông tin đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS; Hội nghị tuyên truyền về Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2015-2025 theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Hội nghị tập huấn, phổ biến thông tin về bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới theo Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Hội nghị tập huấn bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào DTTS phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS Việt Nam giai đoạn 2019 - 2025” theo Quyết định số 414/QĐ- TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp triển khai triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới, gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản, vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025”; hướng dẫn, lựa chọn, hoàn thiện hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS giai đoạn 2021 -2025;
- Chủ trì tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác truyền thông gửi Sở Tài chính để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chủ trì tổng hợp chung kết quả truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
1.2. Sở Tài chính
- Tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách cấp tỉnh và đề xuất phân bổ kinh phí cho các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ về công tác truyền thông theo Kế hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán, thanh, quyết toán; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị truyền thông tăng cường công tác phối hợp thông tin, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh, bám sát nội dung, hình thức truyền thông tại Kế hoạch này;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin trên địa bàn tỉnh, nhất là trên địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh theo Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021, Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 và Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tăng cường hướng dẫn, triển khai giải pháp về thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần thực hiện tốt công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh.
1.4. Sở Văn hóa và Thể thao: Xây dựng kế hoạch triển khai, hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền trực quan về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS; truyền thông về những giá trị đặc sắc, công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
1.5. Trung tâm Truyền thông tỉnh
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể hàng năm để thực hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh trên Báo Quảng Ninh, Đài PTTH Quảng Ninh và Cổng thông tin điện tử tỉnh theo tiểu mục 2.1 mục 2 phần III nêu trên;
- Tăng cường thời lượng tuyên truyền về các tấm gương điển hình, các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS, nhất là các mô hình, cách làm hiệu quả cần nhân rộng và phát huy;
- Xây dựng các phóng sự, bài viết chuyên sâu, chuyên mục về nội dung, ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Tư pháp
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh;
- Tổ chức Hội nghị phổ biến pháp luật cho cán bộ chính quyền, đoàn thể cơ sở, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, trưởng khu, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chỉ bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận và tổ chức thành viên khu phố, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tại các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh;
- Truyền thông, vận động và trợ giúp pháp lý cho người DTTS tại địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức: Phát hành tờ gấp, tài liệu tuyên truyền chính sách, pháp luật, xây dựng phóng sự về trợ giúp pháp lý cho người DTTS; tổ chức các Hội nghị trợ giúp pháp lý tại các huyện, thị xã, thành phố tập trung nhiều đồng bào DTTS và các xã vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
- Cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý khi người DTTS thuộc diện trợ giúp pháp lý có nhu cầu.
1.7. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
Phối hợp, triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới, gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế-xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản, vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025”; thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS giai đoạn 2021-2025.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Ban hành Kế hoạch cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tiễn tại địa phương;
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh triển khai công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS tại địa phương;
- Bố trí nguồn lực thực hiện và chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện nhiệm vụ truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, thống nhất, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tích cực tham gia tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ, đóng góp nguồn lực tham gia triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Truyền thông, nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình tổng thể DTTS.
4. Chế độ thông tin, báo cáo
- Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm đồng thời với báo cáo thực hiện Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm: Trước ngày 20/6 hàng năm.
+ Báo cáo năm: Trước ngày 20/12 của năm báo cáo.
Báo cáo của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp chung).
Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết 10-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2022 và Nghị quyết 175/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Kế hoạch 2209/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 619/KH-UBND về kinh phí thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ dự án "Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch" (Dự án 6) thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2023, năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1898/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết 10-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2022 và Nghị quyết 175/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 13Quyết định 495/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 15Kế hoạch 2209/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Kế hoạch 619/KH-UBND về kinh phí thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ dự án "Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch" (Dự án 6) thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2023, năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 18Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 19Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 232/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Phạm Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra