Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 231/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 27 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN NĂM 2023 - 2025 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn năm 2023 - 2025 và các năm tiếp theo;
Căn cứ Văn bản số 4725/BCT-TKNL ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Bộ Công Thương hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề xuất của Sở Công Thương tại Văn bản số 5458/SCT-KT&NL ngày 29 tháng 8 năm 2023;
Trong bối cảnh việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả được xem là giải pháp quan trọng, cấp bách nhằm tiếp tục duy trì ổn định an ninh năng lượng, phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch tăng cường tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2023 - 2025 và các năm tiếp theo với các nội dung như sau:
I. Mục tiêu tiết kiệm điện
1. Mỗi năm tối thiểu tiết kiệm được 2,1% tổng điện năng tiêu thụ.
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp chương trình quản lý nhu cầu điện (DSM) và chương trình điều chỉnh phụ tải điện (DR) nhằm hoàn thành chỉ tiêu chung hàng năm.
3. Chỉ tiêu giảm tổn thất điện năng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 đạt tỷ lệ dưới 3,00%.
4. Phấn đấu 100% chiếu sáng đường phố sử dụng đèn Led.
5. Phấn đấu đến năm 2030 có 50% các tòa nhà công sở và 50% nhà dân sử dụng điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu (phục vụ tại chỗ, không bán vào hệ thống điện quốc gia).
II. Nội dung, nhiệm vụ
1. Thực hiện tiết kiệm điện tại cơ quan, công sở
a) Cơ quan, công sở, đơn vị sở hữu, vận hành tòa nhà văn phòng, trường học, bệnh viện v.v. xây dựng và triển khai kế hoạch tiết kiệm điện tại đơn vị, theo đó, đảm bảo tối thiểu mỗi năm phải tiết kiệm 5,0% tổng điện năng tiêu thụ trong năm so với kế hoạch dự báo mức tiêu thụ điện nếu không triển khai thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện.
b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả nội quy về tiết kiệm điện, các quy định về sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị tiêu thụ điện tại cơ quan, công sở, đơn vị sở hữu, vận hành tòa nhà văn phòng, trường học, bệnh viện v.v...
c) Phổ biến, quán triệt việc thực hiện tiết kiệm điện tới toàn thể người lao động, đưa nội dung tiết kiệm điện vào chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chấp hành kỷ luật nội bộ và thi đua khen thưởng hằng năm của đơn vị. Người đứng đầu tại cơ quan, công sở chịu trách nhiệm đối với việc thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện tại đơn vị.
d) Tận dụng và huy động các nguồn lực để lắp đặt và sử dụng hệ thống điện mặt trời trên mái nhà, hệ thống đun nước nóng từ năng lượng mặt trời để giảm tiêu thụ điện từ hệ thống điện quốc gia.
đ) Tăng cường thực hiện Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chi phí sử dụng điện trong chi thường xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp theo quy định.
e) Đôn đốc, rà soát và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội quy và các quy định hiện hành về tiết kiệm điện.
2. Thực hiện tiết kiệm điện trong chiếu sáng công cộng, chiếu sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời, chiếu sáng giao thông trên địa bàn tỉnh
a) Các tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống chiếu sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp điện xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tiết kiệm điện, theo đó, phải đảm bảo tối thiểu tiết kiệm 30% tổng điện năng tiêu thụ trong giai đoạn năm 2023 - 2025 cho các hoạt động chiếu sáng trên.
b) Áp dụng các giải pháp quản lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chiếu sáng công cộng; thay thế các đèn trang trí, đèn chiếu sáng, đèn quảng cáo bằng đèn tiết kiệm điện; áp dụng công nghệ điều khiển tự động trong chiếu sáng công cộng, chiếu sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời. Đẩy mạnh triển khai áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng mặt trời cho các thiết bị phục vụ mục đích quảng cáo, trang trí, chiếu sáng công cộng.
c) Triển khai các giải pháp công nghệ tiết kiệm điện trong chiếu sáng công cộng, sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện cho 100% công trình chiếu sáng công cộng chuẩn bị đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp.
d) Đẩy nhanh quá trình thực hiện tự động hóa chiếu sáng theo khung thời gian và điều kiện thời tiết của các công trình chiếu sáng công cộng.
đ) Các nhà hàng, khách sạn, cơ sở dịch vụ thương mại, tổ hợp văn phòng và tòa nhà chung cư tắt hoặc giảm tối thiểu 50% công suất chiếu sáng quảng cáo trang trí ngoài trời vào cao điểm buổi tối của hệ thống điện theo yêu cầu của công ty điện lực tại địa phương; tuân thủ các quy định về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của công ty điện lực tại địa phương trong trường hợp xảy ra thiếu điện; phối hợp với công ty điện lực tại địa phương thực hiện các chương trình tuyên truyền, hình thức tuyên truyền phù hợp về sử dụng tiết kiệm điện trong cao điểm hè, các chương trình, cuộc thi, phát động về tiết kiệm điện tại khu đô thị, khu nhà chung cư, các trung tâm thương mại.
3. Thực hiện tiết kiệm điện tại các hộ gia đình
a) Sử dụng các thiết bị điện được dán nhãn năng lượng theo Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện.
b) Các cơ sở thương mại, dịch vụ cung cấp, lắp đặt thiết bị điện gia dụng tư vấn mua sắm, lắp đặt và hướng dẫn chế độ vận hành tiết kiệm điện đối với các thiết bị gia dụng tiêu thụ nhiều điện cho người sử dụng.
c) Thường xuyên thực hiện hành vi sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại gia đình như: tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng, cắt hẳn nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị điện; chỉ sử dụng điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết và sử dụng ở chế độ, mức nhiệt độ phù hợp (chế độ làm lạnh từ 26 độ C trở lên); ưu tiên mua sắm các phương tiện, thiết bị điện hiệu suất cao hoặc thiết bị điện có dán nhãn năng lượng đạt mức hiệu suất cao; hạn chế tối đa việc sử dụng bóng đèn sợi đốt.
d) Khuyến khích lắp đặt và sử dụng hệ thống điện mặt trời trên mái nhà tự dùng cho nhu cầu sử dụng tại chỗ, hệ thống đun nước nóng từ năng lượng mặt trời.
4. Thực hiện tiết kiệm điện tại các cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nội bộ về sử dụng điện, quy tắc về sử dụng điện tiết kiệm, an toàn và hiệu quả tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ (siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, cơ sở lưu trú, cửa hàng, cửa hiệu, khách sạn, cơ sở dịch vụ thương mại, tổ hợp văn phòng, chung cư).
b) Xây dựng và phổ biến thực hiện nội quy tiết kiệm điện của cơ sở cho khách hàng.
c) Xây dựng kế hoạch, kịch bản phối hợp với các công ty điện lực trong cắt giảm phụ tải.
d) Triển khai chương trình khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng các nguồn năng lượng tái tạo, các thiết bị điện sử dụng năng lượng tái tạo.
5. Thực hiện tiết kiệm điện tại doanh nghiệp sản xuất
a) Các doanh nghiệp sản xuất lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện tại đơn vị, trong đó cần cụ thể hóa mục tiêu tiết kiệm điện hằng năm với các giải pháp, hoạt động, nguồn lực để đạt được mục tiêu đó.
b) Khuyến khích triển khai chương trình các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận tự nguyện thực hiện các giải pháp về tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện, lắp đặt năng lượng điện mặt trời mái nhà, năng lượng tái tạo vào hệ thống năng lượng nội bộ; ưu tiên sử dụng các thiết bị được dán nhãn năng lượng hiệu suất cao.
c) Xây dựng chương trình huy động hệ thống phát điện dự phòng trong trường hợp xảy ra thiếu điện.
d) Xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả như: đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải; thực hiện kế hoạch sản xuất hợp lý; hạn chế tối đa việc huy động các thiết bị, máy móc có công suất tiêu thụ điện lớn vào giờ cao điểm; hạn chế tối đa các thiết bị điện hoạt động không tải.
đ) Các cơ sở sử dụng năng lượng có điện năng tiêu thụ từ 01 triệu kWh/năm trở lên phải tiết kiệm ít nhất 2% điện năng tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm mỗi năm hoặc phải tiết kiệm ít nhất 2% tổng điện năng tiêu thụ trong năm, rà soát, đảm bảo việc chấp hành, tuân thủ các quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm điện có liên quan.
e) Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là đối tượng điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về định mức tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm phải tuân thủ định mức tiêu hao năng lượng theo quy định.
g) Khuyến khích xây dựng, triển khai áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001:2018 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực hiện kiểm toán năng lượng định kỳ, xây dựng và thực hiện các mục tiêu, giải pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm.
h) Tăng cường thúc đẩy các kỹ thuật tiết kiệm năng lượng tiên tiến, thúc đẩy cải tiến công nghệ trong các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng, tối ưu hóa nguyên liệu sản xuất, loại bỏ năng lực sản xuất lạc hậu, tiếp tục nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng thông qua đầu tư các dự án tiết kiệm năng lượng.
i) Triển khai và áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật về tiết kiệm điện và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khai thác và sử dụng cẩm nang công nghệ về tiết kiệm năng lượng cho các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng trên cả nước.
k) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện giai đoạn năm 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030.
III. Giải pháp thực hiện
Căn cứ theo mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, nhóm nhiệm vụ và nhóm đối tượng/lĩnh vực sử dụng điện, các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai lựa chọn áp dụng, nhưng không giới hạn các giải pháp sau:
1. Giải pháp về cải thiện hành vi sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức theo hướng đối tượng về cải thiện hành vi sử dụng điện đối với
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, công sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Cộng đồng dân cư thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội, chính quyền cơ sở như: Chi bộ đảng cơ sở; Chi hội nông dân; Chi hội phụ nữ; Chi hội cựu chiến binh; Khu phố/ Ấp/ Xã/ Phường/ Thị trấn...;
- Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Khách hàng, khách lưu trú tại các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ, nhà hàng, cơ sở lưu trú v.v.
- Người học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Xây dựng và tổ chức triển khai các quy tắc xã hội/cộng đồng, nội quy, quy định về hành vi sử dụng điện
- Quy tắc về sử dụng điện tại công sở, văn phòng, trường học, bệnh viện v.v.
- Quy tắc về sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa, cơ sở chế tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị, cơ sở khai thác mỏ, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ (siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, cơ sở lưu trú, cửa hàng, cửa hiệu v.v.)
c) Xây dựng và tuyên truyền lối sống tiết kiệm điện đến hộ gia đình
- Tập huấn, hướng dẫn việc sử dụng các chế độ vận hành tiết kiệm điện đối với các thiết bị gia dụng tiêu thụ nhiều điện (tủ lạnh, điều hòa không khí, quạt, bình nước nóng, máy giặt, hệ thống chiếu sáng v.v.) đến từng hộ gia đình (thông qua sinh hoạt cộng đồng: khu phố, ấp, xã, phường, thị trấn...)
- Phát động phong trào gia đình tiết kiệm điện tại khu dân cư.
d) Xây dựng và tổ chức công bố rộng rãi định kỳ kết quả thực hiện tiết kiệm của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
- Các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh;
- Các xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện;
- Các phòng, ban trong sở, ban, ngành;
- Các phân xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh, cơ sở dịch vụ trong công ty, doanh nghiệp, trung tâm dịch vụ thương mại.
đ) Xây dựng chuyên mục về “Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả” trên Trang Thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, thành phố, huyện để đăng tải các thông tin về hoạt động tiết kiệm điện trên địa bàn. Xây dựng bản tin/chuyên mục, hoặc đưa tin định kỳ trên sóng phát thanh, truyền hình của địa phương để tuyên truyền nội dung “Tiết kiệm điện”.
e) Lồng ghép nội dung tuyên truyền tiết kiệm điện vào chương trình học của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
2. Hướng giải pháp về công nghệ - kỹ thuật phục vụ tiết kiệm điện
a) Xây dựng và lồng ghép triển khai chương trình tài trợ cho các nghiên cứu, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ về tiết kiệm điện vào chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học và công nghệ của địa phương.
b) Phát động phong trào về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật về tiết kiệm điện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp;
c) Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lựa chọn, ứng dụng các công nghệ, giải pháp kỹ thuật, thiết bị, vật liệu, nguyên liệu đầu vào v.v. có hiệu quả sử dụng năng lượng cao, tiết kiệm điện khi cải tạo, mở rộng, đầu tư mới, chuyển đổi công năng v.v.
d) Thúc đẩy việc chuyển đổi công nghệ, thiết bị, máy móc phương tiện, vật liệu, nguyên, nhiên liệu theo hướng tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
đ) Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh tận dụng các nguồn năng lượng phát sinh trong quá trình sản xuất như nhiệt thải phục vụ phát điện; tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo vào hệ thống điện, năng lượng nội bộ, giảm nhu cầu điện của đơn vị từ nguồn điện lưới quốc gia.
e) Yêu cầu mua sắm các trang thiết bị có hiệu suất sử dụng điện cao, tiết kiệm năng lượng, lắp đặt, tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp vào hệ thống điện nội bộ, các hệ thống tự động kiểm soát tiêu thụ điện đối với các hạng mục đầu tư sử dụng hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước.
g) Thúc đẩy việc tự động hóa, tối ưu hóa việc sử dụng điện của các thiết bị, phương tiện, máy móc sử dụng điện, hệ thống nhiệt, lạnh chiếu sáng v.v. tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...
h) Khuyến khích việc triển khai tiêu chuẩn quản lý sử dụng điện năng tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại, lưu trú.
i) Đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng điện phối hợp với công ty điện lực sở tại yêu cầu thực hiện các hoạt động quản lý phụ tải do ngành điện triển khai.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở; Ban; Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai văn bản này, tổng hợp kết quả thực hiện hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để xem xét, chỉ đạo.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở; Ban; Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố triển khai khẩn trương các nhiệm vụ của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 (được cụ thể hóa tại Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025) và Chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 trong đó đặc biệt chú trọng tới hoạt động điều chỉnh phụ tải điện phi thương mại và thương mại.
c) Triển khai các chương trình khuyến khích điện mặt trời mái nhà trong doanh nghiệp và hộ gia đình, chương trình tuyên truyền phổ biến trang thiết bị tiết kiệm điện trong các hộ gia đình như điều hòa, tủ lạnh, đèn LED, máy giặt... Tăng cường áp dụng dán nhãn năng lượng, thúc đẩy chuyển đổi thị trường đối với sản phẩm có hiệu suất năng lượng cao.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở; Ban; Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố và các cơ quan truyền thông tăng cường tuyên truyền liên tục, rộng rãi, phổ biến các chính sách, quy định của nhà nước về tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ) Đôn đốc, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, dịch vụ thực hiện đầu tư, triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng thay thế các trang thiết bị có hiệu suất thấp bằng các thiết bị, dây chuyền sản xuất có hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng.
e) Phối hợp với Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đồng Nai xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm điện theo năm cho tỉnh Đồng Nai.
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, áp dụng chế tài xử phạt đối với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
h) Chủ trì xây dựng chương trình điện mặt trời áp mái nhà đối với hộ gia đình, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học (bao gồm chính sách khuyến khích, truyền thông...).
i) Chỉ đạo, giám sát Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đồng Nai trong thực hiện việc cung cấp điện theo các phương án tiết giảm điện khi xảy ra tình trạng thiếu điện.
k) Tổ chức khen thưởng và đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khen thưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác tiết kiệm điện.
l) Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng điện đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm mọi trường hợp vi phạm quy định hiện hành về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Hằng năm, công bố công khai trên các Cổng Dịch vụ công trực tuyến kết quả tiết kiệm điện của Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố, các cơ quan hành chính sự nghiệp, mức tiêu hao năng lượng của các doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng tuân thủ quy định của Nhà nước.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành và các văn bản liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, đề xuất tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên chấp nhận, tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng vào địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương; Các Sở; Ban; Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố và các đơn vị liên quan rà soát, tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về hiệu suất năng lượng đối với các thiết bị tiêu thụ điện.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương triển khai, giám sát việc thực hiện đối với các trường học, trung tâm đào tạo, bệnh viện, các cơ sở, trung tâm y tế thuộc phạm vi quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo, đài xây dựng và thực hiện tuyên truyền liên tục bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp về sử dụng tiết kiệm điện trong cao điểm hè, các chương trình, cuộc thi, phát động về tiết kiệm điện.
7. Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý khu công nghệ cao, công nghệ sinh học có trách nhiệm triển khai văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. Phối hợp với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp.
8. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
a) Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch tiết kiệm điện tại địa phương. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ kế hoạch đã ban hành và theo dõi, giám sát, kiểm tra thường xuyên để đảm bảo đạt mục tiêu đặt ra hàng năm. Xây dựng mục tiêu tiết kiệm điện hằng năm và giai đoạn của địa phương, tổ chức phân bổ chỉ tiêu và xác định, đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm điện năng cho từng phường, xã, thị xã, thị trấn trong năm kế hoạch.
b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng điều chỉnh thời gian bật/tắt hệ thống điện chiếu sáng phù hợp để đảm bảo tiết kiệm điện.
c) Quán triệt, triển khai ngay các giải pháp tiết kiệm điện đến từng nhóm khách hàng trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo các Phòng Kinh tế hạ tầng/Quản lý đô thị thường xuyên theo dõi trang https://sudungdien.evn.com.vn/ để cập nhật thông tin về tình hình tiêu thụ điện/tháng/năm của các cơ quan hành chính sự nghiệp, chiếu sáng công cộng và cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm để điều hành công tác tiết kiệm điện trên địa bàn.
d) Tổ chức tuyên truyền về tiết kiệm điện đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn thông qua các hình thức khác nhau như in pa nô, áp phích, tuyên truyền trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của địa phương, trên hệ thống phát thanh, truyền hình, hệ thống báo điện tử, báo giấy, tổ chức các cuộc thi về tiết kiệm điện...
9. Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đồng Nai
a) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch tiết kiệm điện trong giai đoạn năm 2023 - 2025 và các năm tiếp theo. Xây dựng, tổ chức thực hiện và báo cáo Sở Công Thương kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch tiết kiệm điện hằng năm và trong giai đoạn.
b) Chịu trách nhiệm thực hiện vận hành tối ưu lưới điện phân phối nhằm sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng sơ cấp và giảm tổn thất điện năng của hệ thống điện trên địa bàn tỉnh. Huy động một cách hợp lý công suất và điện năng các nhà máy thủy điện, các nguồn điện mua của các nhà máy, hệ thống điện độc lập, các nhà máy/hệ thống điện năng lượng mặt trời và các nguồn điện dự phòng của khách hàng.
c) Thực hiện các giải pháp quản lý kỹ thuật, đầu tư, cải tạo và nâng cấp lưới điện, tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, hạn chế sự cố, đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy, giảm tổn thất điện năng.
d) Tuyên truyền, vận động khách hàng ký cam kết thực hiện tiết kiệm điện, tiết giảm điện trong trường hợp xảy ra thiếu điện; xây dựng phương án huy động dự phòng và vận động tham gia phát điện dự phòng trường hợp xảy ra thiếu điện.
đ) Tập trung tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại hộ gia đình, các tòa nhà văn phòng, khu chung cư, doanh nghiệp, trụ sở hành chính, các trường học tại các tỉnh, thành phố; thực hiện các hình thức tuyên truyền phù hợp về sử dụng tiết kiệm điện trong cao điểm hè, các chương trình, cuộc thi, phát động về tiết kiệm điện. Tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy phát triển điện mặt trời mái nhà tự dùng cho nhu cầu sử dụng tại chỗ của khách hàng sử dụng điện là hộ gia đình, cơ quan hành chính sự nghiệp, bệnh viện, trường học; khách hàng trong khu công nghiệp; trang trại chăn nuôi, trồng trọt (được lắp đặt trên mái nhà của các công trình xây dựng đã có sẵn).
e) Chỉ đạo các Điện lực địa phương chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp, tổ chức đóng trên địa bàn xây dựng kế hoạch tiết kiệm điện. Phối hợp Sở Công Thương cập nhật, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết quả tiêu thụ điện hàng năm của các khách hàng sử dụng điện.
g) Phối hợp với các đơn vị liên quan thống kê, theo dõi việc tiết kiệm điện của các cơ quan, công sở, doanh nghiệp nhà nước, chiếu sáng công cộng để tham mưu kiến nghị với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong áp dụng các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
h) Định kỳ hàng quý, bắt đầu từ Quý III năm 2023, Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đồng Nai tổng hợp số liệu và báo cáo Sở Công Thương về tình hình thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm điện, chỉ tiêu thực hiện giảm công suất phụ tải đỉnh của hệ thống điện và chỉ tiêu về giảm tổn thất điện năng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để theo dõi hoặc tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
i) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đồng Nai tổng hợp báo cáo gửi Sở Công Thương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương kết quả thực hiện tiết kiệm điện trong năm, kế hoạch tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh trong năm tiếp theo và đề xuất khen thưởng đối với các đơn vị thực hiện tốt hoặc biện pháp xử lý đối với các đơn vị vi phạm quy định tiết kiệm điện.
9. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đồng Nai, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện có trách nhiệm triển khai thực hiện triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này, định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Kế hoạch 8339/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Kế hoạch 2813/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Kế hoạch 419/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 2Quyết định 68/2011/QĐ-TTg về Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 04/2017/QĐ-TTg quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình quốc gia về Quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2021-2025
- 6Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2023 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Kế hoạch 8339/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Công văn 4725/BCT-TKNL năm 2023 hướng dẫn tổ chức thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg do Bộ Công Thương ban hành
- 11Kế hoạch 2813/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Kế hoạch 419/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2023 về tăng cường tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2023-2025 và các năm tiếp theo
- Số hiệu: 231/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thị Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra