Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 231/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 6 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Chương trình số 12-Ctr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15, ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 38/2021/QH15 bằng các nội dung công việc chi tiết.
2. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Phát huy nội lực, huy động được tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa; đảm bảo nguồn thu ngân sách bền vững, tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng để Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững; góp phần thực hiện mục tiêu:
Đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.
Đến năm 2030, Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; là một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống chính trị vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.
1. Chính sách quản lý tài chính - ngân sách nhà nước
a) Chính sách về mức dư nợ vay
- Sở Tài chính căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản liên quan để xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm; chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương và kế hoạch vay, trả nợ hằng năm từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho tỉnh vay lại, bảo đảm tổng mức dư nợ vay không vượt quá 40% số thu ngân sách tỉnh được hưởng theo phân cấp, trong đó phải đánh giá kỹ khả năng giải ngân vốn của các dự án và khả năng trả nợ vay của ngân sách tỉnh, bảo đảm an toàn, khả thi, hiệu quả, đúng quy định.
Trong trường hợp cần thiết phải huy động thêm nguồn lực từ các tổ chức, đơn vị khác để đầu tư phát triển địa phương và khả năng vay, trả nợ của Tỉnh còn đảm bảo thì Sở Tài chính chủ động xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu tư nhưng chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để xem xét, đề xuất đầu tư bằng nguồn vay thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho tỉnh vay lại.
b) Chính sách để lại tăng thu từ xuất, nhập khẩu
- Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc tổng hợp, thống kê số thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu để xác định số tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế từ khoản tăng thu này ở mức cao nhất (70% số tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu).
- Sở Công Thương rà soát danh mục các sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu chủ lực trên địa bàn; xây dựng Đề án phát triển chuỗi dịch vụ logistics gắn với các ngành sản xuất liên quan hoạt động xuất nhập khẩu; xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
- Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu, bảo đảm thu đúng, thu đủ và có giải pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, phấn đấu hằng năm vượt thu ở mức cao.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; xây dựng chính sách thu hút, hỗ trợ xuất khẩu qua Cảng biển Chân Mây - Lăng Cô.
- Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng logistics.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đề xuất các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu tư nhưng chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để xem xét đầu tư bằng nguồn tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
c) Chính sách về sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát các cơ quan/đơn vị Trung ương trên địa bàn để có kế hoạch sắp xếp phù hợp.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến đối với phương án sắp xếp xử lý các cơ sở nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đối với các cơ sở nhà đất nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hoặc theo nhu cầu đầu tư xây dựng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, rà soát xây dựng phương án bán tài sản công gắn liền trên đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) để ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế được hưởng 50% khoản thu tiền sử dụng đất nêu trên phục vụ đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ đầu tư công của tỉnh.
2. Chính sách về phí tham quan di tích
- Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; xây dựng phương án tổ chức, khai thác các dịch vụ du lịch tại các điểm tham quan di tích.
- Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế rà soát, xây dựng danh mục các công trình di tích xuống cấp trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của đơn vị chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo thứ tự ưu tiên đầu tư, gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, đề xuất phương án huy động nguồn lực phù hợp cải tạo, sửa chữa các công trình này; rà soát các điểm di tích có thu phí trên địa bàn xây dựng phương án giá vé phù hợp đối với từng điểm di tích thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp danh mục các công trình di tích xuống cấp trên địa bàn tỉnh chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo thứ tự ưu tiên đầu tư để đề xuất phương án huy động nguồn lực phù hợp cải tạo, sửa chữa các công trình này; rà soát các điểm di tích có thu phí trên địa bàn xây dựng phương án giá vé phù hợp đối với từng điểm di tích thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
- Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các tour, tuyến du lịch để có các chính sách kích cầu, gói hỗ trợ thu hút khách du lịch.
- Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ triển khai các hoạt động quảng bá du lịch, thanh toán vé bằng hình thức trực tuyến.
3. Chính sách về Quỹ Bảo tồn di sản Huế
- Sở Tài chính phối hợp Bộ Tài chính tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định thành lập Quỹ Bảo tồn di sản Huế; ban hành văn bản hướng dẫn về nguyên tắc hỗ trợ, cách thức hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ và thanh quyết toán khoản hỗ trợ cho Quỹ Bảo tồn di sản Huế từ nguồn vốn ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác làm cơ sở tổ chức thực hiện, sớm tiếp nhận các nguồn hỗ trợ để đầu tư thực hiện công tác trùng tu, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa Huế.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế và các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng phương án huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 38/2021/QH ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản liên quan, các cơ quan được phân công chủ trì, thực hiện nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ quan.
Huy động nguồn kinh phí từ các Chương trình, Dự án, Đề án liên quan và sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
1. Các sở, ban, ngành căn cứ vào nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này, chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện định kỳ vào ngày 05 tháng 12 hằng năm hoặc khí có yêu cầu (gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện cuối mỗi năm./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ 12-CTR/TU NGÀY 13/5/2022 CỦA TỈNH ỦY (KHÓA XVI) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 38/2021/QH15, NGÀY 13/11/2021 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Stt | Nhiệm vụ, giải pháp | Thời gian hoàn thành | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp |
1 | Chính sách về mức dư nợ vay | |||
1.1 | Xây dựng Kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, Kế hoạch vay, trả nợ hằng năm và Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương | Theo quy định của Luật Quản lý nợ công | Sở Tài chính |
|
1.2 | Đề xuất các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu tư nhưng chưa cân đối được nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ủy ban nhân dân các địa phương |
2 | Chính sách để lại tăng thu từ xuất, nhập khẩu | |||
2.1 | Phối hợp Bộ Tài chính tổng hợp, thống kê số thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu để xác định số tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế từ khoản tăng thu này ở mức cao nhất (70% số tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu) | Tháng 6 hàng năm | Sở Tài chính |
|
2.2 | Rà soát danh mục các sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu chủ lực trên địa bàn | Thường xuyên | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp liên quan |
2.3 | Xây dựng Đề án phát triển chuỗi dịch vụ logistics gắn với các ngành sản xuất liên quan hoạt động xuất nhập khẩu | Quý IV năm 2023 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, liên quan |
2.4 | Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; xây dựng chính sách thu hút, hỗ trợ xuất khẩu qua Cảng biển Chân Mây - Lăng Cô | Tháng 9 năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh |
2.5 | Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng logistics | Tháng 9 năm 2022 | Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh | Các sở, ban, ngành, liên quan |
2.6 | Xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh | Thường xuyên | Sở Công Thương |
|
2.7 | Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu, bảo đảm thu đúng, thu đủ và có giải pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, phấn đấu luôn vượt thu ở mức cao | Thường xuyên | Cục Hải quan tỉnh |
|
2.8 | Rà soát, đề xuất các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu tư nhưng chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để xem xét đầu tư bằng nguồn tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
3 | Chính sách về sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý | |||
3.1 | Rà soát các cơ quan/đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn | Tháng 7 năm 2022 | Sở Tài nguyên Môi trường |
|
3.2 | Rà soát, xây dựng phương án sắp xếp xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh | Theo phương án sắp xếp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường |
4 | Chính sách về phí tham quan di tích | |||
4.1 | Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 | Năm 2022 | Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế |
|
4.2 | Xây dựng phương án tổ chức, khai thác các dịch vụ du lịch tại các điểm tham quan di tích | Quý IV năm 2022 | Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế |
|
4.3 | Rà soát, xây dựng danh mục các công trình di tích xuống cấp trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của đơn vị chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo thứ tự ưu tiên đầu tư, gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, đề xuất phương án huy động nguồn lực phù hợp cải tạo, sửa chữa các công trình này; rà soát các điểm di tích có thu phí trên địa bàn xây dựng phương án giá vé phù hợp đối với từng điểm di tích thuộc phạm vi quản lý của đơn vị. | Tháng 8 năm 2022 | Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế |
|
4.4 | Rà soát, tổng hợp danh mục các công trình di tích xuống cấp trên địa bàn tỉnh chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo thứ tự ưu tiên đầu tư để đề xuất phương án huy động nguồn lực phù hợp cải tạo, sửa chữa các công trình này; rà soát các điểm di tích có thu phí trên địa bàn xây dựng phương án giá vé phù hợp đối với từng điểm di tích thuộc phạm vi quản lý của đơn vị | Tháng 9 năm 2022 | Sở Văn hóa và Thể thao | Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế |
4.5 | Xây dựng các tour, tuyến du lịch; các chính sách kích cầu, gói hỗ trợ thu hút khách du lịch | Tháng 8 năm 2022 | Sở Du lịch |
|
4.6 | Hỗ trợ triển khai các hoạt động quảng bá du lịch, thanh toán vé bằng hình thức trực tuyến | Quý IV năm 2022 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch |
5 | Chính sách về Quỹ Bảo tồn di sản Huế | |||
5.1 | Phối hợp Bộ Tài chính tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định thành lập Quỹ Bảo tồn di sản Huế | Tháng 7 năm 2022 | Sở Tài chính |
|
5.2 | Đôn đốc, phối hợp Bộ Tài chính sớm ban hành văn bản hướng dẫn về nguyên tắc hỗ trợ, cách thức hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ và thanh quyết toán khoản hỗ trợ cho Quỹ Bảo tồn di sản Huế từ nguồn vốn ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Trong vòng 3 tháng sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thành lập Quỹ | Sở Tài chính |
|
5.3 | Xây dựng phương án huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài | Trong vòng 3 tháng sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thành lập Quỹ | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Du lịch |
- 1Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ
- 2Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ thị xã Cửa Lò phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3Luật Quản lý nợ công 2017
- 4Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ
- 6Nghị quyết 38/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ thị xã Cửa Lò phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình 12-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 231/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra