- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 3Nghị định 26/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
- 4Thông tư 24/2020/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 04/2022/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2292/KH-UBND | Kon Tum, ngày 28 tháng 6 năm 2024 |
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy định của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong bảo vệ bí mật nhà nước, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao trách nhiệm và ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động lợi dụng sơ hở để lấy cắp, chiếm đoạt bí mật nhà nước của các thế lực thù địch cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn tỉnh,... Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; xác định bảo vệ bí mật nhà nước là nhiệm vụ quan trọng trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, từ đó, có biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này.
3. Gắn trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước; phát huy vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, người lao động làm công tác tham mưu, nhất là cán bộ văn thư, lưu trữ, cơ yếu, người trực tiếp làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ tuyệt đối an toàn bí mật nhà nước và thực hiện tốt công tác phòng ngừa, không để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước; kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý làm thất bại âm mưu, hoạt động thu thập, lấy cắp, chiếm đoạt bí mật nhà nước của các thế lực thù địch, tội phạm và phần tử xấu.
1. Tăng cường công tác quán triệt và tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Trung ương và của tỉnh(1); nâng cao nhận thức và ý thức cảnh giác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhất là người đứng đầu, người trực tiếp làm công tác bảo mật, làm việc ở vị trí, bộ phận trọng yếu, cơ mật, thường xuyên tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài trước âm mưu, thủ đoạn, hoạt động lợi dụng sơ hở để lấy cắp, chiếm đoạt bí mật nhà nước của các thế lực thù địch, phần tử xấu.
2. Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, danh mục bảo vệ bí mật nhà nước và quy định có liên quan để xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, tránh tình trạng không xác định hoặc xác định không đúng bí mật nhà nước dẫn đến bị phạm, lộ, mất bí mật nhà nước. Đồng thời, thực hiện đúng các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong soạn thảo, phát hành, sao chụp, cung cấp, chuyển giao, lưu giữ, bảo quản, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ và sử dụng máy vi tính, thiết bị soạn thảo, lưu giữ bí mật nhà nước.
3. Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ tuyệt mật, tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì.
4. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước bảo đảm đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần, người không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
5. Rà soát, sửa đổi, ban hành nội quy, quy chế bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn xử lý nghiêm hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, nhất là làm sai lệch, hư hỏng, lộ, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện hoặc che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Chú trọng bảo vệ bí mật nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng internet; quản lý, bảo mật trang thông tin, cổng thông tin điện tử; chủ động triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống mạng thông tin; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp soạn thảo, lưu giữ văn bản, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước trên máy tính kết nối internet, sử dụng những tiện ích của điện thoại thông minh, máy tính,… có kết nối internet để chụp ảnh, lưu giữ, chuyển, nhận thông tin chứa bí mật nhà nước (như: Zalo, Facebook, Email, Viber, TikTok, Google Drive,…) hoặc tự ý cung cấp ra bên ngoài thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, bí mật nội bộ.
7. Chủ động bố trí kinh phí; trang bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định; trong đó, trang bị đầy đủ hệ thống sổ, mẫu dấu, biểu mẫu, máy vi tính dùng riêng cho soạn thảo, lưu giữ tài liệu bí mật nhà nước; kiểm tra an ninh, an toàn các thiết bị khi đưa vào sử dụng. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
8. Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về an ninh, an toàn các máy tính, thiết bị, hệ thống thông tin và việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, khắc phục các sơ hở, thiếu sót và xử lý theo quy định các hành vi vi phạm về bảo vệ bí mật nhà nước, hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra.
9. Phát huy phong trào “toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với trách nhiệm tham gia bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật nội bộ; thực hiện nghiêm quy định về kỷ luật phát ngôn, quy chế tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài, cung cấp, trao đổi thông tin cho báo chí.
1. Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan thuộc ngành dọc đứng chân trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và căn cứ các nội dung trọng tâm tại Kế hoạch này để tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý và địa bàn phụ trách theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định bí mật nhà nước đối với các lĩnh vực liên quan về quân sự, quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, khắc phục tồn tại trong thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong nội bộ; phát hiện và chấn chỉnh việc chấp hành không để xảy ra vi phạm; khi phát hiện vi phạm, trao đổi, phối hợp Công an tỉnh để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Hướng dẫn các quan, đơn vị, địa phương trong việc quản lý, thu hồi, tiêu hủy hoặc giải mật tài liệu liên quan diễn tập khu vực phòng thủ,… không để lộ, mất bí mật nhà nước.
3. Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực công tác văn thư, lưu trữ theo quy định. Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước liên quan thi tuyển, xét tuyển, sát hạch công chức, viên chức.
4. Sở Tư pháp:
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức nghiên cứu, soạn thảo, xây dựng văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương các biện pháp quản lý, sử dụng máy tính, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông, hệ thống mạng (Lan, Internet, ioffice...) và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục các sơ hở, thiếu sót, phòng ngừa, ngăn chặn việc lộ, lọt, mất bí mật nhà nước; tăng cường và đảm bảo an ninh trong lĩnh vực thông tin, truyền thông, mạng Internet... nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới.
6. Thanh tra tỉnh phối hợp với Công an tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp.
7. Sở Tài chính phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
8. Công an tỉnh:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện sau tập huấn các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn diện việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm kịp thời phát hiện và có giải pháp khắc phục những sơ hở, thiếu sót, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm. Phối hợp thực hiện việc kiểm tra các máy vi tính dùng để soạn thảo, lưu trữ tài liệu bí mật nhà nước; thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin (thiết bị lưu trữ ngoài, máy in, bàn phím,…) có liên quan đến việc soạn thảo, lưu trữ bí mật nhà nước trước khi đưa vào sử dụng.
- Chủ động nắm tình hình, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác phòng ngừa trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước nhằm kịp thời phát hiện các sơ hở, yếu kém để khắc phục, chấn chỉnh và ngăn chặn các hậu quả, thiệt hại do lộ, mất bí mật nhà nước gây ra. Kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị phát hiện, xác minh làm rõ, điều tra, truy xét, truy tìm, kiến nghị xử lý theo quy định với những tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật trong các vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, chủ động phối hợp Công an tỉnh để được hướng dẫn triển khai thực hiện đảm bảo theo các quy định hiện hành; các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này lồng ghép vào nội dung báo cáo sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước hằng năm.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện; kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo. Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, trong đó có nội dung liên quan đến trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong bảo vệ bí mật nhà nước; Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình hiện nay; Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình hiện nay; Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Kế hoạch hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 3Nghị định 26/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
- 4Thông tư 24/2020/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 04/2022/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 2292/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 2292/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định