Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 229/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 18 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Bảo đảm sự thống nhất trong tổ chức thực hiện quy định tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của các bộ, ban, ngành trung ương và Ban Chỉ đạo phòng, chống COVID-19 tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân trở lại tình trạng bình thường mới.

b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.

c) Bảo đảm công tác quản lý các hoạt động phòng, chống dịch; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tập trung vào các địa bàn có tuyến giao thông kết nối dài với nhiều tỉnh, khu vực giáp tỉnh, đặc biệt là khu vực cửa khẩu biên giới.

d) Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế mức thấp nhất các ca mắc bệnh lây lan trong cộng đồng và bắt nguồn từ các vùng dịch khác do dịch COVID-19 gây ra.

2. Yêu cầu

a) Trong phòng, chống dịch phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài, y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an, mặt trận tổ quốc tổ chức chính trị - xã hội... Đồng thời, phát huy sự chủ động tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất kinh doanh sinh hoạt an toàn.

b) Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; bảo đảm hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “Cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”. Duy trì việc kiểm soát ngẫu nhiên, định kỳ; thực hiện xét nghiệm theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ; xét nghiệm xử lý ổ dịch. Tiếp tục thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ.

II. MỤC TIÊU

Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; thực hiện mục tiêu kép, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân trở lại trạng thái bình thường mới.

Nhằm bảo đảm sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát dịch, không để tình trạng cục bộ, cát cứ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh, đời sống xã hội.

III. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH

1. Phân loại cấp độ dịch

- Cấp 1: nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.

- Cấp 2: nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.

- Cấp 3: nguy cơ cao tương ứng với màu cam.

- Cấp 4: nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.

2. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch

Đánh giá từ quy mô cấp xã nhằm bảo đảm linh hoạt, hiệu quả. Khuyến khích UBND các huyện, thành phố đánh giá cấp độ dịch ở phạm vi quy mô nhỏ hơn (thôn, bản, khu phố) để áp dụng các biện pháp hành chính phù hợp, sát với tình hình thực tế.

Định kỳ hàng tuần, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố kịp thời đánh giá và công bố cấp độ dịch theo quy mô cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Y tế để các cơ quan, đơn vị có cơ sở áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

3. Các tiêu chí đánh giá cấp độ dịch

3.1. Tiêu chí 1

Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần.

- Cách tính: số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(số ca mắc mới trong tuần số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x dân số trên địa bàn)] x100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung.

Cách phân mức độ: số ca mắc mới tại cộng đồng theo 4 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50 - <150; mức 4: trên 150).

3.2. Tiêu chí 2

Tỷ lệ người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19:

a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin). Các địa bàn có thể điều chỉnh tỷ lệ tiêm chủng phù hợp với tình hình thực tiễn địa bàn.

b) Từ tháng 11 năm 2021, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 đạt tối thiểu 80%; tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 đạt 80% trở lên.

3.3. Tiêu chí 3

Bảo đảm khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám chữa bệnh các tuyến:

a) Có kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4 trên địa bàn.

b) Cấp huyện có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế để đáp ứng khi có dịch xảy ra.

4. Xác định cấp độ dịch

4.1. Xác định cấp độ dịch theo Nghị quyết số 128/NQ-CP theo bảng sau

Số mới mắc/100.000 dân/1 tuần

Tỷ lệ tiêm chủng

0 - < 20

20 - <50

50 - <150

> 150

Từ 70% trở lên người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin

Cấp 1

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Dưới 70% người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Trong đó: Tiêu chí 1 có thể điều chỉnh giảm hoặc tăng số ca mắc mới trong từng mức độ cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn.

4.2. Điều chỉnh cấp độ dịch

- Trường hợp không đạt được Tiêu chí 3 thì không được giảm cấp độ dịch.

- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu không đạt được yêu cầu tại điểm b tiêu chí số 2 (trừ khi địa bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).

4.3. Thời gian đánh giá và chuyển tiếp giữa các cấp độ dịch

- Đánh giá cấp độ dịch hàng tuần và trong 02 tuần liên tiếp để quyết định chuyển cấp độ dịch.

- Thời gian chuyển tiếp giữa các cấp độ dịch: thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.

IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 128/NQ-CP, Quyết định số 4800/QĐ-BYT và hướng dẫn của các bộ, ngành trong các cấp, các ngành. Tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.

2. Cụ thể hóa Nghị quyết số 128/NQ-CP, Quyết định số 4800/QĐ-BYT và các bộ, ngành thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội với tinh thần chủ động, linh hoạt, sáng tạo, an toàn, hiệu quả.

3. Thực hiện đánh giá kịp thời, chính xác việc cập nhật thông tin, xác định, công bố cấp độ dịch và triển khai các biện pháp áp dụng tương ứng theo hướng dẫn của các bộ, ngành và các văn bản của tỉnh.

4. Tiếp tục thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19. Từ tháng 11 năm 2021, phấn đấu tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ 02 liều vắc xin phòng COVID-19 đạt tối thiểu 94%; tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 đạt tối thiểu 92%. Khẩn trương triển khai kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người dưới 18 tuổi và đẩy nhanh tiến độ tiêm khi có hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, phấn đấu đến hết tháng 12 năm 2021 đạt tỷ lệ trên 95% trẻ từ 12 - 17 tuổi được tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19, các lứa tuổi tiếp theo triển khai theo hướng dẫn và tiến độ cung cấp vắc xin của Bộ Y tế.

5. Quản lý chặt chẽ cư trú và di biến động của người dân trên địa bàn, đặc biệt giám sát y tế đối với người về từ các khu vực, địa bàn có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao, các xã, phường, thị trấn tiếp tục chỉ đạo cấp thôn phát huy hiệu quả hoạt động của tổ Covid cộng đồng. Thực hiện tốt các hướng dẫn của Bộ Y tế về xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập cảnh; người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục, phát triển sản xuất.

6. Tiếp tục tổ chức các khu cách ly tập trung tuyến tỉnh; thực hiện bố trí và tổ chức các khu cách ly tập trung tuyến huyện và tuyến xã; chủ động điều phối sử dụng các khu cách ly tập trung hiệu quả, phù hợp với từng cấp độ dịch.

7. Tiếp tục chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19 theo phương châm 4 tại chỗ: xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch theo từng cấp độ; chủ động, kịp thời mua sắm vật tư, trang thiết bị, sinh phẩm xét nghiệm, vắc xin, thuốc điều trị... phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác phòng chống dịch, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn; tăng cường khả năng điều trị và chăm sóc người mắc COVID-19 tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc tỉnh, huyện (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở các cấp độ; tổ chức cơ sở khám chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây chéo.

8. Hướng dẫn, tổ chức hoạt động vận tải, vận chuyển hành khách và hàng hoá trên các tuyến đường trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hoạt động vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, giao thông liên tỉnh, nội tỉnh phù hợp điều kiện phòng, chống dịch bảo đảm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và bố trí lực lượng để tổ chức phân luồng, hướng dẫn kiểm tra giao thông và kiểm soát hiệu quả phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với diễn biến dịch trên địa bàn và các quy định của trung ương, tỉnh trong tình hình mới.

9. Xây dựng và triển khai kế hoạch bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu của Nhân dân phù hợp với từng cấp độ diễn biến dịch trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.

10. Triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc để bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh thông suốt, tránh đứt gãy chuỗi sản xuất, cung ứng, tiêu thụ hàng hóa, trong đó đặc biệt quan tâm vấn đề thường xuyên trao đổi, hội đàm với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để phối hợp, điều tiết năng lực thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

11. Triển khai các giải pháp bảo đảm thực hiện các hoạt động giáo dục, văn hóa, xã hội an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch COVID-19 tại từng địa bàn.

12. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là hành vi chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19. Tích cực động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp, việc làm cụ thể, hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.

13. Tăng cường công tác truyền thông kịp thời, bảo đảm thống nhất chính xác thông tin với nhiều hình thức, đa phương tiện nhằm nâng cao ý thức tự bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng. Khuyến khích người dân tự đi xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 cho bản thân, gia đình theo quy trình, chỉ sử dụng các test xét nghiệm đã được Bộ Y tế công bố, cấp phép lưu hành; chủ động kiểm tra sức khỏe, khai báo y tế khi phát hiện các dấu hiệu bất thường về sức khỏe, để kịp thời phát hiện, áp dụng ngay các biện pháp cách ly, điều trị kịp thời, ngăn chặn sự lây lan rộng của dịch.

14. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc đến cấp cơ sở việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch COVID-19 thay đổi.

V. CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH

1. Các biện pháp y tế

1.1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19

- Tiếp tục triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn theo nội dung tại Kế hoạch về điều chỉnh đáp ứng với các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; phương án chuẩn bị các điều kiện cần thiết khi có 5.000 người mắc COVID-19; Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 đáp ứng với tình huống khi có 30.000 người mắc COVID-19 trên địa tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch đảm bảo công tác thu dung, điều trị, bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) đối với tình huống khi có 500 - 1.000 người mắc; Kế hoạch kích hoạt các cơ sở y tế thu dung, điều trị trong trường hợp có bệnh nhân mắc COVID-19 và Phương án chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đáp ứng với cấp độ dịch COVID-19 phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Lạng Sơn.

- Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.

- Sẵn sàng khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc COVID-19 tại cơ sở điều trị được chỉ định làm Bệnh viện dã chiến điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn tỉnh.

- Bảo đảm thu dung, chăm sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), đặc biệt đáp ứng về cơ số giường ICU. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm về báo cáo thu dung, điều trị F0.

- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế bảo đảm cung cấp ô xy y tế; sẵn sàng kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.

- Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám chữa bệnh, vận chuyển người bệnh an toàn tới cơ sở điều trị COVID-19 được chỉ định.

- Rà soát, xây dựng kế hoạch củng cố hệ thống khám chữa bệnh bảo đảm đáp ứng công tác khám chữa bệnh thường quy và điều trị COVID-19 tại các tuyến để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

1.2. Xét nghiệm

a) Đối với khu vực phong tỏa

Thực hiện xét nghiệm ngay cho 100% người dân ở khu vực phong tỏa (bằng phương pháp RT-PCR mẫu đơn/gộp mẫu hoặc test nhanh kháng nguyên), tần suất 3 ngày/lần để phát hiện sớm các trường hợp F0 trong cộng đồng. Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch và mức độ của ổ dịch; giao Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo tần suất và hình thức xét nghiệm cho phù hợp.

b) Đối với địa bàn có nguy cơ rất cao (cấp độ 4)

- Xét nghiệm tầm soát 100% (mẫu đơn) với các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở…

- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên tối thiểu 30% (mẫu gộp) do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như: cơ sở khám chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như: lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng (shipper)...

- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở…: tự phối hợp với ngành y tế tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao theo hướng dẫn của ngành y tế1.

c) Đối với địa bàn có nguy cơ cao (cấp độ 3)

- Xét nghiệm tầm soát 100% (mẫu đơn) với các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở...

- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên tối thiểu 20% (mẫu gộp) do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như: lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng (shipper)...

- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở…: tự phối hợp với ngành y tế tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao theo hướng dẫn của ngành y tế.

đ) Đối với địa bàn nguy cơ trung bình (cấp độ 2)

- Xét nghiệm tầm soát 100% (mẫu đơn) với các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở…

- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên 5 - 10% (mẫu gộp) do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như: lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng (shipper)...

- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở…: tự phối hợp với ngành y tế tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao theo hướng dẫn của ngành y tế.

e) Đối với địa bàn nguy cơ thấp (cấp độ 1)

- Xét nghiệm tầm soát 100% (mẫu đơn) với các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở…

- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên định kỳ theo quy định hiện hành (mẫu gộp) do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như: lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng (shipper)...

- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở…: tự phối hợp với ngành y tế tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao theo hướng dẫn của ngành y tế.

* Lưu ý:

- Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân: chỉ yêu cầu xét nghiệm đối với người đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3, 4 hoặc vùng phong tỏa và các trường hợp nghi ngờ, có chỉ định điều tra dịch tễ.

- Đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin và người đã khỏi bệnh COVID-19: chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; với trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch cấp độ 3, 4; vùng phong tỏa hoặc khi có yêu cầu theo quy định phòng, chống dịch của tỉnh.

- Việc thực hiện xét nghiệm có thể bằng test nhanh kháng nguyên hoặc RT-PCR để kịp thời phát hiện và đưa các trường hợp nhiễm COVID-19 (F0) ra khỏi cộng đồng nhanh nhất. Tùy theo diễn biến và quy mô, cấp độ dịch sẽ quyết định tần suất thực hiện xét nghiệm tầm soát cho phù hợp. Đối với xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức xét nghiệm bằng 2 hình thức (1) có thể liên hệ với cơ sở y tế đủ điều kiện để thực hiện xét nghiệm (2) tự xét nghiệm bằng test nhanh kháng nguyên theo hướng dẫn của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật/Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và tự chịu trách nhiệm về chất lượng test kháng nguyên, quy trình và kết quả xét nghiệm.

1.3. Cách ly y tế

a) Đối với người đến địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ địa bàn có dịch (khu vực nguy cơ rất cao - cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế), người tiếp xúc gần (F1): tổ chức cách ly y tế, theo dõi sức khỏe phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Y tế2, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh và căn cứ điều kiện thực tế của tỉnh.

Giao Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn các biện pháp cách ly và tham mưu các biện pháp bổ sung điều chỉnh phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.

Giao UBND các huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, đặc biệt tổ COVID cộng đồng trong giám sát, theo dõi y tế, phòng chống dịch.

b) Đối với người cao tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi nếu thuộc diện phải cách ly y tế: thực hiện cách ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng theo hướng dẫn của Bộ Y tế3.

c) Công tác giám sát thực hiện theo hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19 được ban hành tại Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021 của Bộ Y tế.

1.4. Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19

- Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin mũi 2 phòng COVID-19 ngay khi có phân bổ vắc xin của Bộ Y tế; khẩn trương rà soát, đẩy nhanh hơn nữa tiến độ tiêm cho người trên 65 tuổi, người 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền và phụ nữ có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và Bộ Y tế; rà soát, tiêm mũi 1 cho các đối tượng chưa tiêm, hoãn tiêm.

- Khẩn trương triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp theo tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế. Phấn đấu trong năm 2021 có trên 95% trẻ từ 12 đến 17 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh được tiêm đủ 02 mũi vắc xin phòng COVID-19; các lứa tuổi khác theo hướng dẫn và tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế.

- Yêu cầu các cơ sở tiêm chủng sử dụng ứng dụng nền tảng Sổ sức khỏe điện tử để quản lý và theo dõi tiến độ tiêm chủng.

1.5. Điều trị người nhiễm

- Thiết lập cơ sở thu dung, điều trị người nghi ngờ, người mắc COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4, đồng thời bảo đảm trang bị đủ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực tương ứng với số giường ICU tại các cơ sở khám chữa bệnh theo Kế hoạch điều chỉnh đáp ứng với các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh và các Kế hoạch/Phương án đảm bảo công tác thu dung, điều trị, bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) đối với tình huống khi có 500 - 1.000 người, 5.000 người và 30.000 người mắc COVID-19 trên địa tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Sẵn sàng thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người mắc COVID-19 tại cộng đồng để cách ly, điều trị người mắc COVID-19 tại nhà và tổ chức triển khai khi có chỉ đạo trong tình huống phải tổ chức cách ly và điều trị người mắc COVID-19 tại nhà. Có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế để đáp ứng khi có dịch xảy ra.

- Điều trị người nhiễm COVID-19 tại cơ sở khám chữa bệnh và quản lý, theo dõi, điều trị F0 tại nhà thực hiện đúng theo các quy định của Bộ Y tế. Giao Sở Y tế chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện.

2. Các biện pháp đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và cá nhân theo cấp độ dịch (chi tiết tại phụ lục kèm theo).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh với các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.

- Chủ động hướng dẫn công tác y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly y tế, điều trị, đảm bảo ô xy y tế, tiêm vắc xin phòng COVID-19… phù hợp với cấp độ dịch hiện tại trên địa bàn tỉnh, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố thường xuyên đánh giá mức độ dịch, chủ động tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh công bố, điều chỉnh cấp độ dịch; cập nhật và công khai kịp thời trên Cổng thông tin điện tử tỉnh làm căn cứ để các địa bàn áp dụng các biện pháp quản lý người đến từ vùng dịch và từ các địa bàn khác. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tham mưu các biện pháp hành chính áp dụng tương ứng.

- Căn cứ tình hình thực tiễn về diễn biến dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế (mật độ dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội...), khả năng ứng phó tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các tiêu chí, cấp độ dịch cho phù hợp, bảo đảm quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP.

- Xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ chức triển khai hiệu quả khi có dịch xảy ra trên địa bàn.

- Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn toàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám chữa bệnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng với các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh.

- Bảo đảm khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.

- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám chữa bệnh.

- Hướng dẫn các địa bàn thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế để đáp ứng khi có dịch xảy ra.

- Phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn bảo đảm các quy định phòng, chống dịch tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ sở giáo dục, cơ sở lưu trú… theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; triển khai an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Bảo đảm các trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm, hóa chất, thuốc... cho công tác phòng, chống dịch. Điều động, điều phối các đội đáp ứng nhanh để sẵn sàng điều tra, xử lý dịch, hỗ trợ các tuyến khi có yêu cầu.

2. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ tình hình thực tế và quy định của Bộ Giao thông vận tải, tham mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn, tổ chức hoạt động liên quan vận tải hành khách công cộng, lưu thông vận chuyển hàng hóa nội tỉnh và liên tỉnh phù hợp từng cấp độ dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

3. Sở Công Thương

- Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh; hỗ trợ tối đa các cơ sở sản xuất duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn bảo đảm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu, cụm công nghiệp; các cơ sở kinh doanh dịch vụ (siêu thị, chợ, nhà hàng, quán ăn, cửa hàng tiện ích…) trên địa bàn.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, lễ hội, du lịch, các hoạt động tập trung trong nhà và ngoài trời; hướng dẫn hệ thống cơ sở lưu trú, điểm tham quan trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng cấp độ dịch và theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

5. Sở Xây dựng

Tham mưu kịp thời và tổ chức hướng dẫn, triển khai các hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng tương ứng với cấp độ dịch, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục và đào tạo phù hợp với cấp độ dịch. Thực hiện các giải pháp bảo đảm thực hiện năm học an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch COVID-19 tại từng địa bàn.

- Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho học sinh trong độ tuổi tiêm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai áp dụng nền tảng ứng dụng trong phòng, chống dịch COVID-19 (PC-COVID, quản lý tiêm chủng, khai báo y tế…), bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân.

- Đôn đốc, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh, phối hợp với cơ quan báo chí trung ương trên địa bàn, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch COVID-19 nhằm tạo đồng thuận, niềm tin xã hội, thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch. Đồng thời đấu tranh phản bác các thông tin xấu độc, giả mạo, kích động, sai sự thật về công tác phòng, chống dịch; các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.

8. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp các lực lượng chức năng bảo đảm công tác an ninh trật tự an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ liệu tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các lực lượng chức năng nắm chắc tình hình dịch COVID-19 theo từng cấp độ, kịp thời tham mưu những giải pháp phù hợp trong công tác phòng, chống dịch bảo đảm an sinh xã hội.

9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, kích hoạt và vận hành các cơ sở cách ly y tế tập trung, chuẩn bị các điều kiện cần thiết về hậu cần cho các cơ sở cách ly y tế tập trung sẵn sàng tiếp nhận công dân cách ly.

- Tiếp tục tăng cường kiểm soát đảm bảo an ninh biên giới, giám sát chặt chẽ tại các cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới để ngăn chặn xuất nhập cảnh trái phép, ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập.

- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và UBND các huyện, thành phố bố trí lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch COVID-19 bảo đảm an sinh xã hội.

- Tiếp tục bố trí lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch COVID-19, công tác đảm bảo an sinh xã hội.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động.

11. Sở Nội vụ

- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn, tổ chức các hoạt động của các cơ sở, địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 tương ứng với cấp độ dịch.

- Tham mưu phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế.

12. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phù hợp với cấp độ dịch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ động tham mưu điều chỉnh hợp lý kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng cấp độ dịch.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm không đứt gãy chuỗi sản xuất nông nghiệp đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ nông sản trong, ngoài tỉnh và chế biến, xuất khẩu.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, các huyện, thành phố tạo điều kiện thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh.

14. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, hướng dẫn thu gom, phân loại, xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19 theo cấp độ dịch.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu phương án xử lý thi hài người tử vong do mắc COVID-19.

15. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán do các cơ quan xây dựng, kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch theo các cấp độ dịch.

16. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các giải pháp mới trong phòng, chống dịch trên địa bàn nhằm tạo sự hưởng ứng, thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong việc thực hiện biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Kịp thời cổ vũ, biểu dương, tuyên truyền các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép có hiệu quả.

- Đấu tranh, phản bác các hành vi, luận điệu xuyên tạc, kích động, sai sự thật về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thông tin về tình hình, dự báo dịch trên thế giới, Việt Nam và của tỉnh Lạng Sơn.

17. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu việc thẩm định, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.

18. Ban Dân tộc tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện tăng cường công tác vận động người dân các vùng sâu, xa đồng bào dân tộc tham gia công tác phòng, chống dịch COVID-19.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất các chính sách hỗ trợ bảo đảm an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19.

19. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

- Tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế và chính quyền các cấp đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch, khắc phục những hậu quả do dịch gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp Nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.

- Phối hợp, hỗ trợ, giám sát các địa bàn trong quá trình thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

- Chủ trì vận động, tiếp nhận và phân bổ các nguồn lực ủng hộ công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Huy động lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống dịch như: truy vết, bảo đảm an sinh xã hội… trên địa bàn theo diễn biến của tình hình dịch.

20. UBND các huyện, thành phố

- Chỉ đạo việc đánh giá và xác định cấp độ trên địa bàn từ quy mô cấp xã, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phù hợp với diễn biến dịch và cấp độ dịch của địa bàn.

- Căn cứ tình hình thực tiễn về diễn biến dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế (mật độ dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội...), khả năng ứng phó thực tế (thuộc phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm) có thể điều chỉnh các tiêu chí, cấp độ dịch cho phù hợp, bảo đảm đúng quy định; báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để xem xét quyết định chuyển đổi cấp độ dịch và áp dụng các biện pháp hành chính tương ứng trên địa bàn.

- Chịu trách nhiệm triển khai toàn diện và hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại địa bàn. Chủ động việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác, người nhập cảnh; người hoàn thành cách ly tập trung; triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19; thành lập trạm y tế lưu động điều trị bệnh nhân COVID-19; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; hoạt động vận tải, sản xuất, kinh doanh; giáo dục đào tạo; phục hồi và phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự… với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn trên cơ sở phương châm “bốn tại chỗ”.

- Chủ động phối hợp với ngành Y tế xử lý nhanh, kịp thời kiểm soát dịch bệnh trong mọi tình huống trên địa bàn; cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết bị, kinh phí, các điều kiện hậu cần, huy động nhân lực cho các hoạt động phòng, chống dịch.

- Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19; đôn đốc, kiểm tra, giám sát và chỉ đạo xét nghiệm tầm soát tại các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ trên địa bàn và các khu vực có nguy cơ khác theo quy định.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác về diễn biến tình hình dịch, các hoạt động triển khai phòng, chống dịch và Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn bằng nhiều hình thức chú trọng công tác thông tin tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở.

- Chỉ đạo UBND cấp xã: thường xuyên cập nhật hàng ngày, đánh giá cấp độ dịch theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT để có các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời, phù hợp với tình hình tại địa bàn; thực hiện nghiêm túc việc cách ly và kiểm soát người thực hiện cách ly tại nhà bảo đảm theo đúng các quy định hiện hành, không để xảy ra tình trạng lây nhiễm ra cộng đồng; duy trì và nâng cao vai trò của Tổ COVID cộng đồng để kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; hướng dẫn các hộ gia đình trong việc tổ chức đám hỏi, đám cưới; tổ chức đám tang bảo đảm theo đúng các quy định về phòng, chống dịch.

Yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc khi Chính phủ có hướng dẫn thay đổi, Sở Y tế và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tham mưu, điều chỉnh cho phù hợp và theo quy định mới. Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trên quy mô toàn tỉnh hoặc quy mô cấp huyện, từng lĩnh vực cao hơn, Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CV, ĐV trực thuộc;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 



1 Căn cứ Công văn số 9472/BYT-MT ngày 08/11/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai Nghị quyết số

128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ.

2 Áp dụng theo Công văn số 8399/BYT-MT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế; Đối với những người tham gia các đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo Công văn số 6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ Y tế;Đối lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện theo Công văn số 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế.

3 Áp dụng theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế; Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2021 về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 229/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Xuân Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản