Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 227/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 26 tháng 07 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2232/QĐ-TTg ngày 28/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng tiến tới bình đẳng giới và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống gia đình, xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, ngăn chặn sự gia tăng của tình trạng này thông qua việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân và phát triển, tăng cường khả năng đáp ứng của các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị

Chỉ tiêu: Đến năm 2025 phấn đấu đạt 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025.

c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 so với nam giới.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

- Chỉ tiêu 5: 100% trường hợp có nhu cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau.

d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất một cơ sở y tế tuyến tỉnh cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.

đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025.

e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 3. Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.

- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% đài phát thanh và đài truyền hình ở Tỉnh, huyện có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc hoạch định chính sách nhằm phát huy tiềm năng, sáng tạo của phụ nữ. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.

2. Truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp, tổ chức và cá nhân trong phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới với các hình thức đa dạng, phù hợp với từng lĩnh vực, đối tượng.

3. Triển khai chính sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

4. Xây dựng và triển khai các Chương trình, kế hoạch nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.

5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hằng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.

6. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; tập huấn nâng cao năng lực cho công chức, viên chức, hội viên, tuyên truyền viên phụ trách nhiệm vụ liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới.

7. Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế gia đình.

8. Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; lồng ghép thống kê về giới trong các cơ sở dữ liệu thuộc 8 lĩnh vực bình đẳng giới.

9. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới, tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới, trong phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Hằng năm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

b) Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; lồng ghép các đề án về bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội.

c) Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi…. bồi dưỡng nâng cao năng lực, nhận thức về giới cho cán bộ, công chức, cộng tác viên, tuyên truyền viên của các cấp, các ngành; nhân bản, in ấn tài liệu truyền thông, tổ chức học tập kinh nghiệm.

d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3, 4, 5 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 Kế hoạch này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm.

b) Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và các sở ngành đoàn thể trong tỉnh.

c) Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính

a) Phối hợp các sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội và các địa phương bố trí kinh phí chi thường xuyên trong khả năng cân đối ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.

4. Sở Tư pháp

a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

b) Xây kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

5. Sở Nội vụ

a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; góp phần tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo.

b) Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

c) Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.

d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1 Kế hoạch này.

6. Sở Y tế

a) Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.

c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 Kế hoạch này.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học.

b) Xây dựng và triển khai Chương trình đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học.

c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5 Kế hoạch này.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 Kế hoạch này.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.

b) Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, tổ chức trong phòng chống bạo lực gia đình; hướng dẫn phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.

d) Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3 Kế hoạch này.

10. Công an Tỉnh: Chủ trì xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối hợp với các đơn vị, sở, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.

11. Trường Chính trị Đồng Tháp: Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

12 Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình Phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương.

b) Thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ tại địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, bạo lực trên cơ sở giới.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện và tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch. Phối hợp tham gia các hoạt động kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội về việc thực hiện pháp luật, chính sách liên quan đến công tác bình đẳng giới, phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Định kỳ hằng năm các Sở, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo công tác bình đẳng giới, công tác phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu), các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ; báo cáo 6 tháng trước ngày 20/5, báo cáo năm trước ngày 20/12 thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT/TU, TT /HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/ UBND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- Ban VSTBPN Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THVX.(QM).

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 227/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Đoàn Tấn Bửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/07/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản