Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/KH-UBND | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống Covid-19 tại cuộc họp ngày 23/9/2021 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch Covid-19 và ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy tại cuộc họp với lãnh đạo Bộ Công an ngày 28/9/2021 về lộ trình triển khai sử dụng các phần mềm trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thẻ Căn cước công dân phục vụ quản lý dân cư trong phòng chống dịch Covid-19, tiến tới quản lý xã hội trên nền kỹ thuật số trong điều kiện bình thường mới, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch Covid-19 và phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:
1. Mục đích
1.1. Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xã hội trên địa bàn Thành phố để thực hiện mục tiêu kép “kiểm soát bệnh tật, khôi phục, phát triển kinh tế-xã hội”, đảm bảo tính mạng, sức khỏe, sự an toàn của người dân lên trên hết, trước hết, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho Thủ đô, đồng thời đảm bảo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thực hiện công tác hỗ trợ an sinh xã hội theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố và các Kết luận chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19.
1.2. Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cung cấp các tiện ích thông minh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước khi giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; phục vụ hiệu quả công tác quản lý dân cư và kiểm soát dịch bệnh Covid-19, quản lý xã hội trong thời gian tiếp theo.
1.3. Xây dựng hệ Cơ sở dữ liệu chung của toàn Thành phố và kết nối, chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu gốc là Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư để phát triển hệ thống Cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế, giao thông, thuế...
1.4. Phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành và quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành trong lĩnh vực chuyên môn nhằm tạo điều kiện cho cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn Thành phố sớm thực hiện cuộc sống bình thường mới, duy trì sinh kế, phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19.
2. Yêu cầu
2.1. Kết nối đồng bộ các Cơ sở dữ liệu trên địa bàn Thành phố trên cơ sở nền tảng dữ liệu gốc là dữ liệu dân cư quốc gia để phục vụ công tác quản lý xã hội, trước mắt là phục vụ ngay nhiệm vụ cấp bách kiểm soát dịch bệnh Covid-19, khôi phục phát triển kinh tế, xã hội.
2.2. Quá trình thực hiện cần chủ động, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế từng địa bàn, khu vực trên cơ sở bám sát và tuân thủ 06 nguyên tắc: (1) Y tế là trụ cột, là trung tâm; (2) Kinh tế là cơ sở, là nền tảng; (3) Dữ liệu khoa học, công nghệ là then chốt; (4) Ổn định chính trị - xã hội là trọng yếu và thường xuyên; (5) Vắc xin, thuốc chữa bệnh và ý thức người dân là điều kiện tiên quyết; (6) An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn.
2.3. Thủ trưởng các đơn vị phải chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các giải pháp quản lý công dân trên nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân trong giai đoạn “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, phục hồi kinh tế - xã hội” trên địa bàn Thành phố.
2.4. Xác định nhiệm vụ quản lý dân cư trên nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân là trọng tâm, cấp bách và thường xuyên, lâu dài; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, người dân thực hiện đầy đủ các hướng dẫn, yêu cầu của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và UBND Thành phố trong công tác phòng chống dịch.
2.5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, triển khai kịp thời, hiệu quả giữa Công an Thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trong quá trình triển khai các phần mềm trên nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân nhằm đạt được mục tiêu chung là đảm bảo an toàn tuyệt đối cho Thủ đô, quản lý hiệu quả dịch Covid-19, sớm phục hồi sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn Thủ đô theo chỉ đạo của Trung ương và Thành phố.
2.6. Công tác tuyên truyền đảm bảo truyền tải đầy đủ, kịp thời các chủ trương chính sách của Thành ủy, UBND Thành phố về việc ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch Covid-19 và hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội để tạo ý thức tự giác, tự chấp hành, tự thực hiện của mọi người dân, cá nhân, tổ chức liên quan trên địa bàn Thành phố.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Đảm bảo cấp thẻ căn cước công dân cho tất cả công dân từ đủ 14 tuổi trở lên đang cư trú trên địa bàn Thành phố và tất cả công dân chưa đủ điều kiện cấp thẻ căn cước công dân đều được nhận thông báo mã định danh cá nhân.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 10/2021 đối với những trường hợp chưa được cấp CCCD gắn chip và thực hiện thường xuyên trong thời gian tiếp theo.
2. Duy trì và cập nhật đầy đủ thông tin công dân vào hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, đảm bảo dữ liệu "đúng, đủ, sạch, sống".
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Cập nhật thông tin tiêm chủng cho tất cả công dân trên địa bàn Thành phố theo quy định của Bộ Y tế. Dữ liệu thông tin tiêm chủng, thông tin dịch tễ được cập nhật đầy đủ, kịp thời vào hệ thống quản lý của Bộ Y tế và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư của Bộ Công an:
3.1. Cập nhật toàn bộ dữ liệu tiêm chủng (do Sở Y tế cung cấp và Công an Thành phố trực tiếp thu nhận) đối với những trường hợp công dân đã tiêm chủng trước ngày 01/10/2021 vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2021.
3.2. Xây dựng phương án chi tiết để huy động tối đa nguồn nhân lực phục vụ việc cập nhật toàn bộ những trường hợp đã tiêm chủng nhưng chưa được cập nhật dữ liệu vào hệ thống của Bộ Y tế; đảm bảo cập nhật đầy đủ các trường thông tin của công dân theo quy định trên phiếu sàng lọc trước khi tiêm chủng nhất là các trường thông tin: Họ tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; số Căn cước công dân (hoặc mã định danh cá nhân); Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; nơi tạm trú; Thông tin tiêm chủng (mũi tiêm, tên vaccine, ngày tiêm, cơ sở tiêm chủng), để tiếp tục bàn giao cho Công an Thành phố cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2021.
3.3. Phối hợp các cơ sở y tế của Trung ương để thu thập toàn bộ dữ liệu tiêm chủng của công dân cư trú trên địa bàn Thành phố đã được tiêm chủng tại các cơ sở trên và cập nhật thông tin tiêm chủng theo các trường thông tin đã nêu tại mục 3.2 phần này đối với những trường hợp công dân tiêm chủng sau ngày 01/10/2021 và cung cấp dữ liệu cho Công an Thành phố đồng bộ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
3.4. Cập nhật thông tin công dân diện F0, F0 khỏi bệnh, thông tin công dân diện F1 trên địa bàn quản lý vào hệ thống của Bộ Y tế và cung cấp ngay cho Công an Thành phố để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Triển khai các phần mềm trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và sử dụng hiệu quả thẻ Căn cước công dân phục vụ quản lý dân cư, đặc biệt là công tác phòng chống dịch Covid-19 trong điều kiện bình thường mới.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 10 và duy trì thường xuyên.
5. Triển khai ứng dụng quản lý thông tin công dân trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với toàn bộ người lao động trong các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố để đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh (căn cứ dữ liệu do Sở Công thương, Ban Quản lý khu công nghiệp và chế xuất và các doanh nghiệp đang quản lý).
- Đơn vị chủ trì: Sở Công thương.
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, Ban Quản lý khu công nghiệp và chế xuất và các doanh nghiệp và UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Thực hiện công tác kiểm soát, quản lý thông tin công dân trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thẻ căn cước công dân, trước mắt triển khai thực hiện ngay thông qua ứng dụng VNEID hoặc truy cập trang Web http://suckhoe.dancuquocgia.gov.vn trên điện thoại thông minh, máy tính có kết nối với camera tại cổng ra/vào nhằm kiểm soát các thông tin dịch tễ của công dân (tiêm chủng, khai báo tình trạng sức khỏe, nguy cơ liên quan đến ca bệnh) tạo sự di chuyển an toàn, ngăn chặn dịch bệnh Covid-19:
6.1. Kiểm soát thông tin công dân thông qua công tác tuần tra kiểm soát và tại các chốt kiểm dịch theo chỉ đạo của UBND Thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Duy trì thường xuyên.
6.2. Kiểm soát thông tin công dân tại trụ sở các đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, khu vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện ...trên địa bàn Thành phố bằng quét mã QR cá nhân hoặc yêu cầu cá nhân quét mã địa điểm nơi đến.
- Đơn vị thực hiện: Tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh... trên địa bàn Thành phố (Công an Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị).
- Thời gian thực hiện: Duy trì thường xuyên.
6.3. Việc hướng dẫn khai báo và kiểm soát thông tin đối với những người lao động tự do trên địa bàn Thành phố.
- Đơn vị thực hiện: Trách nhiệm thuộc về UBND cấp xã nơi người lao động tự do cư trú (Công an cấp xã là đơn vị tham mưu thực hiện).
- Thời gian thực hiện: Duy trì thường xuyên.
7. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và hướng dẫn người dân cài đặt ứng dụng khai báo y tế, khai báo di chuyển nội địa, sử dụng mã QR code cá nhân trong quá trình kiểm soát của cơ quan chức năng, các tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện các dịch vụ xã hội;
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Mở đợt cao điểm tuyên truyền triển khai thực hiện trong tháng 10 và duy trì thường xuyên.
8. Xây dựng hệ Cơ sở dữ liệu chung của toàn Thành phố và kết nối, chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu gốc là Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư để phát triển hệ thống Cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế, giao thông, thuế, bảo hiểm xã hội, đăng ký kinh doanh...; cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp, tổ chức và người dân.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, các sở, ban ngành, UBND các cấp và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong quý IV/2021 và các năm tiếp theo.
9. Sử dụng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - thương binh và xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, các sở, ngành có liên quan và UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Chính phủ và HĐND, UBND Thành phố.
10. Bảo đảm kết nối, cập nhật thông tin của Cơ sở dữ liệu Bảo hiểm xã hội, Cơ sở dữ liệu người nộp thuế, Cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Bảo hiểm xã hội Thành phố, Cục thuế Thành phố, Sở Kế hoạch và đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố, các sở, ngành có liên quan và UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất theo quy định trong công tác triển khai thực hiện ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tập trung quán triệt, khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện với lộ trình hoàn thành từng phần việc cụ thể (ban hành kế hoạch thực hiện xong trước ngày 15/10/2021; đồng thời, gửi về Công an Thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố và theo dõi chung).
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền chuyên sâu trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô hiểu và thực hiện.
3. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND Thành phố và Sở Tư pháp tham mưu cho UBND Thành phố: (1) Thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo triển khai thực hiện ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn Thành phố; trong đó: đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố là Trưởng Ban Chỉ đạo; đồng chí Giám đốc Công an Thành phố là Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo; các đồng chí lãnh đạo Sở Y tế, Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Tư pháp là Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và lãnh đạo các sở, ngành có liên quan là Ủy viên Ban Chỉ đạo. (2) Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo do đồng chí Phó Giám đốc Công an Thành phố phụ trách công tác QLHC về TTXH là Tổ trưởng; các đồng chí lãnh đạo phòng thuộc Công an Thành phố, Sở Y Tế, Sở Thông tin & Truyền thông và Sở Tư pháp là Tổ phó; các đồng chí lãnh đạo phòng thuộc các sở, ngành có liên quan là Tổ viên.
4. Giao Sở Tài chính căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, tổng hợp tham mưu báo cáo UBND Thành phố về việc bố trí kinh phí từ nguồn vốn chi thường xuyên cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao trong nội dung Kế hoạch theo quy định.
5. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND Thành phố theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị, định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Công an, UBND Thành phố theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2021
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Kế hoạch 366/KH-UBND năm 2019 về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2020
- 6Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Kế hoạch 9696/KH-UBND năm 2021 về thích ứng an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục các loại quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa xin ý kiến của các đơn vị quốc phòng, công an
- 9Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai nội dung chuẩn bị thực hiện kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại thành phố Hồ Chí Minh
- 10Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2021
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Kế hoạch 366/KH-UBND năm 2019 về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2020
- 6Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2021 quy định về một số chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng, gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
- 9Kế hoạch 9696/KH-UBND năm 2021 về thích ứng an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục các loại quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa xin ý kiến của các đơn vị quốc phòng, công an
- 11Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai nội dung chuẩn bị thực hiện kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại thành phố Hồ Chí Minh
- 12Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 225/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/10/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra