Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 2241/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 62-KH/TU NGÀY 16/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 12-CT/TW NGÀY 05/01/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỐI NGOẠI NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2022 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 62 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số 12 của Ban Bí thư), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương trong việc triển khai Chỉ thị số 12 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 62 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới; xác định đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác đối ngoại nhân dân; góp phần củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế của tỉnh, tạo dựng môi trường hòa bình, ổn định; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 12 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 62 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
- Quá trình tổ chức triển khai thực hiện phải đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo tình hình triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, sát với thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
- Tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu rộng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại nhân dân; tuyên truyền, quán triệt, cụ thể hóa Chỉ thị số 12 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 62 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của từng cấp, từng ngành, từng địa phương.
- Tăng cường tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác đối ngoại nhân dân, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, đảng viên, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác đối ngoại nhân dân, xác định công tác đối ngoại nhân dân là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của từng cán bộ, đảng viên và người dân; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân là góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phục vụ thiết thực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý công tác đối ngoại nhân dân
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp thực hiện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện công tác đối ngoại nhân dân; thực hiện phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân phụ trách công tác đối ngoại nhân dân.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả Kế hoạch đối ngoại nhân dân của tỉnh hàng năm, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân theo phương châm “chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả”.
- Tăng cường rà soát, hoàn thiện, xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân. Tích cực hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động đối ngoại nhân dân theo đúng quy định về quản lý đối ngoại, bảo đảm an ninh, trật tự, chủ quyền và lợi ích quốc gia.
- Tổ chức, lồng ghép tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại nhân dân phù hợp, thiết thực, sát với tình hình thực tế và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển quan hệ đối ngoại nhân dân, trong đó chú trọng thúc đẩy quan hệ đi vào chiều sâu, tăng cường hiệu quả hợp tác với đối tác của các nước láng giềng, đặc biệt là Lào, các nước bạn bè truyền thống, các đối tác là địa phương nước ngoài đã ký kết quan hệ hợp tác với tỉnh, đối tác ở các nước lớn và các đối tác tiềm năng thông qua các hoạt động giao lưu nhân dân, hợp tác phi chính phủ nước ngoài, hợp tác phát triển, kết nối kinh tế - thương mại, xúc tiến du lịch, đầu tư, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, hợp tác về văn hóa - giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, hỗ trợ nhân đạo, khắc phục hậu quả chiến tranh,... Đổi mới hình thức và nội dung hợp tác, mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí với Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả quan hệ song phương với các nước.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 19/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và các chương trình, kế hoạch, quy định, hướng dẫn liên quan.
- Đẩy mạnh phát triển số lượng, chất lượng các hội hữu nghị với các nước của tỉnh và hội viên của hội; xem xét thành lập thêm các hội hữu nghị với các nước như Cu-ba, Nhật Bản, Hàn Quốc,... khi có đủ điều kiện.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 09/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của tỉnh có liên quan.
- Tham gia tích cực, hiệu quả trong các cơ chế, khuôn khổ hợp tác đa phương quốc tế và khu vực; phát huy các sáng kiến, đề xuất đăng cai một số hoạt động lớn, quan trọng; đóng góp có trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu, khả năng và điều kiện cụ thể của tỉnh trong các hoạt động hợp tác, phong trào chung của Nhân dân. Tích cực tham gia xây dựng Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN, thực hiện tốt các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Chủ động tham gia có hiệu quả các diễn đàn, hội nghị quốc tế nhằm thúc đẩy các hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực. Tổ chức các hoạt động, sự kiện có sự tham gia của các tổ chức, địa phương, cá nhân nước ngoài để giới thiệu về bản sắc văn hóa, hình ảnh, con người Quảng Bình đến với bạn bè quốc tế.
- Vận động Nhân dân tham gia các phong trào, hoạt động vì hòa bình, đóng góp có trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu, khả năng và điều kiện cụ thể của tỉnh trong hoạt động hợp tác phát triển và tiến bộ xã hội; tích cực đấu tranh chống lại các âm mưu thù địch lợi dụng nhân quyền, dân chủ, dân tộc, tôn giáo, chủ quyền, biển đảo,... nhằm chống phá chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta về các vấn đề quốc tế, góp phần bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm môi trường hòa bình, ổn định để phát triển quê hương, đất nước.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả việc hợp tác, vận động, thẩm định, phê duyệt và quản lý viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh theo từng giai đoạn nhằm tăng cường sự hợp tác và nâng cao hiệu quả nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác phát triển giữa tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài
Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Công văn số 275-CV/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 521/KH-UBND ngày 06/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới và Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị Quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026.
6. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại nhân dân
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 28/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch giai đoạn và hàng năm về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động, tích cực tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của bạn bè, đối tác quốc tế đối với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức và tư duy về thông tin đối ngoại; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, ứng dụng công nghệ số và các phương tiện truyền thông thế hệ mới (báo điện tử, zalo, facebook, instagram, youtube,...); khai thác những mặt tích cực của mạng xã hội nhằm góp phần nâng cao nhận thức của Nhân dân về vấn đề quốc tế, về công tác đối ngoại, cũng như tăng cường hiểu biết tích cực của Nhân dân các nước về Việt Nam, về Quảng Bình và quan hệ của Việt Nam, của Quảng Bình với các nước, các địa phương nước ngoài; vận động các tổ chức, cá nhân, bạn bè cuốc tế tham gia quảng bá hình ảnh về Quảng Bình. Tăng cường kiểm soát, cung cấp thông tin nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Quảng Bình.
- Phát huy vai trò của Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình và các cơ quan báo chí để đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, đưa tin về các nội dung liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân, hội nhập quốc tế của Việt Nam và của tỉnh Quảng Bình.
7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, tham mưu, xây dựng và thực thi pháp luật về công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới
- Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, tham mưu về đối ngoại nhân dân; chủ động theo dõi, kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình, xu hướng phát triển của dân chủ, tiến bộ xã hội trong khu vực và trên thế giới để định hướng cho việc xây dựng, tham mưu các mối quan hệ hữu nghị nhân dân của tỉnh Quảng Bình phát triển theo chiều sâu quan hệ với các đối tác nước ngoài theo từng giai đoạn, địa bàn, lĩnh vực, ưu tiên hoạt động.
- Rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các cơ chế chỉ đạo và xây dựng mới các văn bản pháp quy, các quy định, các quy chế quản lý đối ngoại nhân dân theo hướng tăng cường đơn giản hóa thủ tục hành chính, phân cấp thẩm quyền gắn với trách nhiệm lãnh đạo các tổ chức, các cấp lãnh đạo, quản lý.
- Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các hội hữu nghị thành viên với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong triển khai công tác đối ngoại nhân dân.
- Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại giao và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác đối ngoại nhân dân cho cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh.
8. Xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức về công tác đối ngoại nhân dân
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy làm công tác đối ngoại nhân dân. Đánh giá lại tình hình, điều kiện hoạt động, bộ máy tổ chức của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Sở Ngoại vụ để quan tâm bố trí biên chế, kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất tương ứng ngang tầm bảo đảm thực hiện tốt công tác đối ngoại nhân dân của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại nhân dân thông qua tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, kiến thức đối ngoại, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Củng cố, mở rộng mạng lưới đối tác và huy động, xây dựng nguồn lực cả trong nước và quốc tế. Bên cạnh củng cố mạng lưới đối tác là các tổ chức cánh tả, tổ chức nhân dân, các đối tác ở các nước bạn bè truyền thống, quan tâm mở rộng quan hệ đối tác với các cơ quan, tổ chức, từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội, các viện nghiên cứu, các đảng phái, các học giả, chính trị gia và các doanh nghiệp, cá nhân mong muốn xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với Việt Nam. Huy động sự tham gia đóng góp của các giai tầng trong xã hội vào công tác đối ngoại nhân dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp tại Mục II và nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục đính kèm, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trong các báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại 6 tháng và hàng năm để Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 62-KH/TU NGÀY 16/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 12-CT/TW NGÀY 05/01/2022 CỦA BAN BÍ THƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 2241/KH-UBND ngày 02/11/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT | Nhiệm vụ cụ thể | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Thông tin, tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác đối ngoại nhân dân | |||
1.1 | Tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu rộng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại nhân dân; tuyên truyền, quán triệt, cụ thể hóa Chỉ thị số 12 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 62 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của từng cấp, từng ngành, từng địa phương. | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
1.2 | Tăng cường tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác đối ngoại nhân dân, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, đảng viên, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác đối ngoại nhân dân, xác định công tác đối ngoại nhân dân là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của từng cán bộ, đảng viên và người dân; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân là góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phục vụ thiết thực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
2 | Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý công tác đối ngoại nhân dân | |||
2.1 | Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp thực hiện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện công tác đối ngoại nhân dân; thực hiện phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân phụ trách công tác đối ngoại nhân dân. | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
2.2 | Xây dựng và thực hiện hiệu quả Kế hoạch đối ngoại nhân dân của tỉnh hàng năm, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân theo phương châm “chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả”. | Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.4 | Tăng cường rà soát, hoàn thiện, xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân. Tích cực hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động đối ngoại nhân dân theo đúng quy định về quản lý đối ngoại, bảo đảm an ninh, trật tự, chủ quyền và lợi ích quốc gia. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.5 | Tổ chức, lồng ghép tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại nhân dân phù hợp, thiết thực, sát với tình hình thực tế và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
3 | Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển quan hệ đối ngoại nhân dân; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả | |||
3.1 | Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển quan hệ đối ngoại nhân dân, trong đó chú trọng thúc đẩy quan hệ đi vào chiều sâu, tăng cường hiệu quả hợp tác với đối tác của các nước láng giềng, đặc biệt là Lào, các nước bạn bè truyền thống, các đối tác là địa phương nước ngoài đã ký kết quan hệ hợp tác với tỉnh, đối tác ở các nước lớn và các đối tác tiềm năng thông qua các hoạt động giao lưu nhân dân, hợp tác phi chính phủ nước ngoài, hợp tác phát triển, kết nối kinh tế - thương mại, xúc tiến du lịch, đầu tư, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, hợp tác về văn hóa - giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, hỗ trợ nhân đạo, khắc phục hậu quả chiến tranh,... Đổi mới hình thức và nội dung hợp tác, mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí với Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả quan hệ song phương với các nước. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3.2 | Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 22- NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 19/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và các chương trình, kế hoạch, quy định, hướng dẫn liên quan. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3.3 | Đẩy mạnh phát triển số lượng, chất lượng các hội hữu nghị với các nước của tỉnh và hội viên của hội; xem xét thành lập thêm các hội hữu nghị với các nước như Cu-ba, Nhật Bản, Hàn Quốc,... khi có đủ điều kiện. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4 | Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phương; vận động, đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc | |||
4.1 | Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 122- KH/TU ngày 09/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của tỉnh có liên quan. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4.2 | Tham gia tích cực, hiệu quả trong các cơ chế, khuôn khổ hợp tác đa phương quốc tế và khu vực; phát huy các sáng kiến, đề xuất đăng cai một số hoạt động lớn, quan trọng; đóng góp có trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu, khả năng và điều kiện cụ thể của tỉnh trong các hoạt động hợp tác, phong trào chung của Nhân dân. Tích cực tham gia xây dựng Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN, thực hiện tốt các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Chủ động tham gia có hiệu quả các diễn đàn, hội nghị quốc tế nhằm thúc đẩy các hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực. Tổ chức các hoạt động, sự kiện có sự tham gia của các tổ chức, địa phương, cá nhân nước ngoài để giới thiệu về bản sắc văn hóa, hình ảnh, con người Quảng Bình đến với bạn bè quốc tế. | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
4.3 | Vận động Nhân dân tham gia các phong trào, hoạt động vì hòa bình, đóng góp có trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu, khả năng và điều kiện cụ thể của tỉnh trong hoạt động hợp tác phát triển và tiến bộ xã hội; tích cực đấu tranh chống lại các âm mưu thù địch lợi dụng nhân quyền, dân chủ, dân tộc, tôn giáo, chủ quyền, biển đảo,... nhằm chống phá chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta về các vấn đề quốc tế, góp phần bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm môi trường hòa bình, ổn định để phát triển quê hương, đất nước. | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
4.4 | Đổi mới, nâng cao hiệu quả việc hợp tác, vận động, thẩm định, phê duyệt và quản lý viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh theo từng giai đoạn nhằm tăng cường sự hợp tác và nâng cao hiệu quả nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác phát triển giữa tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. | Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5 | Tiếp tục đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài | |||
5.1 | Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Công văn số 275- CV/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 521/KH-UBND ngày 06/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới và Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị Quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5.2 | Tích cực, thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật, du lịch, các hoạt động hướng kiều bào về với quê hương, đất nước như gặp mặt, thăm hỏi nhân dịp Lễ, Tết, cử giáo viên sang dạy tiếng Việt cho con em kiều bào tại Lào, Thái Lan,... để xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa kiều bào ở nước ngoài với chính quyền, Nhân dân trong tỉnh; khuyến khích kiều bào hướng về quê hương với nhiều hoạt động ý nghĩa, góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa tỉnh Quảng Bình với các nước trong khu vực và trên thế giới. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5.3 | Khuyến khích và tạo điều kiện để kiều bào về đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại tỉnh; tổ chức các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch để kiều bào tham gia, nắm bắt thông tin, nghiên cứu cơ hội đầu tư tại tỉnh; giữ mối liên lạc thường xuyên với các tổ chức hội, đoàn người Việt Nam, người Quảng Bình ở nước ngoài để vận động bà con hướng về quê hương, đất nước, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Bình. | Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
5.4 | Phối hợp tích cực với các cơ quan ở Trung ương, các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để làm tốt công tác bảo hộ công dân, quản lý lao động và du học sinh Quảng Bình ở nước ngoài; xử lý kịp thời các mong muốn, nguyện vọng của người dân, không để người Quảng Bình vi phạm pháp luật của nước sở tại. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6 | Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại nhân dân | |||
6.1 | Quán triệt và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 28/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.2 | Tiếp tục xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch giai đoạn và hàng năm về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.3 | Chủ động, tích cực tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của bạn bè, đối tác quốc tế đối với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức và tư duy về thông tin đối ngoại; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, ứng dụng công nghệ số và các phương tiện truyền thông thế hệ mới (báo điện tử, zalo, facebook, instagram, youtube,...); khai thác những mặt tích cực của mạng xã hội nhằm góp phần nâng cao nhận thức của Nhân dân về vấn đề quốc tế, về công tác đối ngoại, cũng như tăng cường hiểu biết tích cực của Nhân dân các nước về Việt Nam, về Quảng Bình và quan hệ của Việt Nam, của Quảng Bình với các nước, các địa phương nước ngoài; vận động các tổ chức, cá nhân, bạn bè quốc tế tham gia quảng bá hình ảnh về Quảng Bình. Tăng cường kiểm soát, cung cấp thông tin nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Quảng Bình. | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
6.4 | Phát huy vai trò của Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình và các cơ quan báo chí để đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, đưa tin về các nội dung liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân, hội nhập quốc tế của Việt Nam và của tỉnh Quảng Bình. | Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
7 | Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, tham mưu, xây dựng và thực thi pháp luật về công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới | |||
7.1 | Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, tham mưu về đối ngoại nhân dân; chủ động theo dõi, kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình, xu hướng phát triển của dân chủ, tiến bộ xã hội trong khu vực và trên thế giới để định hướng cho việc xây dựng, tham mưu các mối quan hệ hữu nghị nhân dân của tỉnh Quảng Bình phát triển theo chiều sâu quan hệ với các đối tác nước ngoài theo từng giai đoạn, địa bàn, lĩnh vực, ưu tiên hoạt động. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
7.2 | Rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các cơ chế chỉ đạo và xây dựng mới các văn bản pháp quy, các quy định, các quy chế quản lý đối ngoại nhân dân theo hướng tăng cường đơn giản hóa thủ tục hành chính, phân cấp thẩm quyền gắn với trách nhiệm lãnh đạo các tổ chức, các cấp lãnh đạo, quản lý. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
7.3 | Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các hội hữu nghị thành viên với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong triển khai công tác đối ngoại nhân dân. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các hội hữu nghị thành viên | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
7.4 | Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại giao và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác đối ngoại nhân dân cho cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
8 | Xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức về công tác đối ngoại nhân dân | |||
8.1 | Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy làm công tác đối ngoại nhân dân. Đánh giá lại tình hình, điều kiện hoạt động, bộ máy tổ chức của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Sở Ngoại vụ để quan tâm bố trí biên chế, kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất tương ứng ngang tầm bảo đảm thực hiện tốt công tác đối ngoại nhân dân của tỉnh. | Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
8.2 | Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại nhân dân thông qua tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, kiến thức đối ngoại, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. | Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
8.3 | Củng cố, mở rộng mạng lưới đối tác và huy động, xây dựng nguồn lực cả trong nước và quốc tế. Bên cạnh củng cố mạng lưới đối tác là các tổ chức cánh tả, tổ chức nhân dân, các đối tác ở các nước bạn bè truyền thống, quan tâm mở rộng quan hệ đối tác với các cơ quan, tổ chức, từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội, các viện nghiên cứu, các đảng phái, các học giả, chính trị gia và các doanh nghiệp, cá nhân mong muốn xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với Việt Nam. Huy động sự tham gia đóng góp của các giai tầng trong xã hội vào công tác đối ngoại nhân dân. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, Kế hoạch số 108-KH/TU về quán triệt và triển khai Chỉ thị 12-CT/TW do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 1970/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW và Kế hoạch 124-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Kế hoạch 488/KH-UBND năm 2023 triển khai Kế hoạch 210-KH/TU thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 169/NQ-CP năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận 12-KL/TW về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026 do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 521/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 12-KL/TW và Nghị quyết 169/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận 12-KL/TW về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, Kế hoạch số 108-KH/TU về quán triệt và triển khai Chỉ thị 12-CT/TW do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 1970/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW và Kế hoạch 124-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Hải Dương ban hành
- 7Kế hoạch 488/KH-UBND năm 2023 triển khai Kế hoạch 210-KH/TU thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 2241/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 2241/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra