ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/KH-UBND | Phú Nhuận, ngày 01 tháng 4 năm 2015 |
- Căn cứ Quyết định số 820/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2015 (gọi tắt Quyết định 820) của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg (gọi tắt Quyết định 629) của Thủ tướng Chính phủ về việc "Phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ kết quả thực hiện công tác gia đình trên địa bàn quận trong thời gian qua;
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (gọi tắt là Chiến lược) trên địa bàn quận, như sau:
1. Tổ chức quán triệt, triển khai Quyết định 629 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 820 của UBND Thành phố đến cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động (CC, VC, NLĐ); các tầng lớp nhân dân, tạo sự nhận thức chung về tầm quan trọng của gia đình trong sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tiếp cận các giải pháp chủ yếu thực hiện Chiến lược nhằm phấn đấu thực hiện thành công các chỉ tiêu Chiến lược trên địa bàn quận.
2. Tham mưu Quận Ủy ban hành Nghị quyết lãnh đạo thực hiện Chiến lược trên địa bàn quận, trong đó xác định trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác gia đình, xem đây là một trong những nội dung quan trọng trong kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của đơn vị. Đưa các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ quan, đơn vị cấp quận và 15 phường.
3. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Chiến lược, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ lãnh đạo, CC, VC, NLĐ và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, về vai trò, ý nghĩa của Chiến lược; vị trí, vai trò, trách nhiệm của các phòng, ban và UBND 15 phường trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược.
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn có liên quan chủ động đề ra giải pháp tham mưu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, các đề án, chương trình Chiến lược trên địa bàn Quận, lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Chiến lược với các Chương trình, kế hoạch có liên quan, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quận. Vận động các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện các chỉ tiêu Chiến lược đề ra.
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biển mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác gia đình, từng bước ngăn chặn, giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn quận, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò; vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, phấn đấu trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 15% hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% trở lên và đến năm 2020 đạt 96% trở lên hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi an sinh xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục vả dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình: xác định chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình thuộc chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn, từng năm để đầu tư nguồn lực thực hiện có kết quả; thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra giám sát, đảm bảo hiệu quả của chương trình thực hiện các chỉ tiêu trên.
b) Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện Chiến lược trên địa bàn quận. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác gia đình phải luôn đề cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác gia đình. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác gia đình là tiêu chuẩn để đánh giá người đứng đầu cơ quan về công tác gia đình.
c) Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình quận và phường, nhất là cán bộ cấp phường để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động công tác gia đình tại cộng đồng dân cư.
d) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; đảm bảo chi ngân sách nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho công tác gia đình ở cơ sở nơi có đồng người dân tộc thiểu số.
đ) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, đề án của Chiến lược với mục tiêu, chỉ tiêu, đề án tương đồng trong các kế hoạch thực hiện các chiến lược khác có cùng giai đoạn trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ, dân số - sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng, phát triển thanh niên, bảo vệ chăm sóc trẻ em, chăm lo người cao tuổi, chương trình giảm nghèo - tăng hộ khá, thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, chính sách nhà ở... nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn quận.
e) Tăng cường kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước về trách nhiệm của mỗi gia đình tham gia xây dựng thành phố Hồ Chí Minh nói chung, quận Phú Nhuận nói riêng văn minh, hiện đại, nghĩa tình, gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững; về chủ trương, pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan; những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình.
b) Tăng cường đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên quận và phường về số lượng, có năng lực chuyên môn đáp ứng các yêu cầu thông tin - giáo dục - truyền thông, chú trọng đội ngũ tư vấn viên làm tốt công tác tư vạn pháp luật và tham vấn các vấn đề xã hội liên quan đến gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em, giáo dục tiền hôn nhân,... Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Tập trung tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm, theo các đối tượng thích hợp, chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới, trẻ em trai.
c) Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt trong việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc gắn kết với phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “gia đình hiếu học”, “dòng họ hiếu học”, “cộng đồng dân cư khuyến học” đáp ứng yêu cầu nền kinh tế tri thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; khuyến khích việc tu dưỡng bản thân để làm gương sáng giáo dục trong gia đình như thông điệp “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền”; phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng làm cha, mẹ, tổ chức đời sống gia đình, bảo vệ trẻ em, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau; thực hiện bình đẳng giới trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
b) Tăng cường hoạt động tuyên truyền lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp ở trường học trên địa bàn Quận; tổ chức tốt các hoạt động tham vấn trong trường học cho học sinh và cha mẹ học sinh nhằm giúp đỡ giải tỏa những khó khăn trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thiết lập các góc truyền thông trong trường học, nhà trọ có đông người lao động trẻ nhập cư; tạo điều kiện cho các trẻ vị thành niên, thanh niên trẻ tiếp cận thông tin kiến thức về tiền hôn nhân, giới tính, tình dục, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trong gia đình ...
4. Thực hiện chính sách, pháp luật:
Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia đình:
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình trên địa bàn được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước, đặc biệt chú trọng gia đình thuộc diện hưởng chính sách bảo trợ xã hội; tạo thuận lợi cho hộ gia đình tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển của địa phương.
b) Tham gia đóng góp ý kiến về các văn bản, Bộ luật có liên quan đến bà mẹ và trẻ em, đề xuất đến các cấp lãnh đạo sửa đổi, bổ sung những vấn đề còn vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng.
5. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội:
a) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các hăm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và các văn bản của Đảng, chính quyền về triển khai thực hiện trên địa bàn.
b) Rà soát tổng thể các chính sách để tổ chức thực hiện công tác chăm lo, trợ giúp xã hội thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trợ giúp đột xuất các hộ gia đình gặp rủi ro, thiên tai... theo quy định chung, tránh để sai sót, chậm trễ trong công tác chăm lo.
c) Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên cho gia đình các dân tộc thiểu số và người lao động thu nhập thấp.
d) Triển khai thực hiện cơ chế chính sách để các doanh nghiệp, tổ chức xã hội trực tiếp tham gia thực hiện các chương trình, dự án tạo việc làm ưu tiên cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình:
a) Rà soát thực trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ (bác sĩ gia đình, tư vấn, chăm sóc gia đình, giúp việc nhà, gia sư; các dịch vụ xã hội trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình...); kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ.
b) Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng các dịch vụ tạo điều kiện, giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình:
a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia của từng các ban ngành, đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, việc hỗ trợ, xây dựng, phát triển gia đình, việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ban ngành, đoàn thể quận và UBND 15 phường.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo các điều kiện giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
c) Khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của địa phương và quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 nhằm giải quyết những vấn đề trọng tâm của công tác gia đình trên địa bàn quận.
9. Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử thông tin về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trên địa bàn, nhằm có số liệu chính xác, thông tin có độ tin cậy cao phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng các chỉ số, chỉ báo về gia đình. Thực hiện các hoạt động kiểm tra giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đối với 15 phường, đảm bảo chế độ bồi dưỡng cho người thu thập thông tin ở khu phố. Ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu tổng hợp, lưu trữ và chuyển tải báo cáo thông tin, số liệu về các cấp quản lý, nhằm tạo chất lượng tốt nhất về thông tin, số liệu thu thập được, có hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược trên địa bàn Quận được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và quận, phường theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Đối với các Chương trình, Đề án, Dự án phục vụ các nhiệm vụ Chiến lược trên địa bàn quận xem xét phê duyệt riêng.
2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Giai đoạn I (năm 2015):
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhân thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của 60 nhóm phòng, chống bạo lực gia đình và 112 địa chỉ tin cậy cộng đồng tại 60 khu phố; xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình mới về gia đình.
- Thực hiện cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược.
2. Giai đoạn II (từ năm 2016 đến năm 2020):
- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược trong giai đoạn I, tham mưu góp ý điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp; triển khai các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động được xác định là gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Chiến lược ở giai đoạn I.
- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phổ biến đến cơ sở áp dụng tại cơ quan, đơn vị mình.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, ảnh hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến đổi sâu sắc đối với gia đình trên nhiều phương diện. Quá trình đó tạo ra các điều kiện, cơ hội thuận lợi để các gia đình tiếp cận kiến thức, giá trị tốt đẹp của dân tộc, kỹ năng tổ chức cuộc sống trong xã hội hiện đại. Mặt khác, cũng tiềm ẩn những thách thức như xung đột giữa việc bảo tồn các giá trị đạo đức, lối sống, thuần phong, mỹ tục tốt đẹp của gia đình, dân tộc với việc tiếp thu những yếu tố mới của xã hội hiện đại; xuất hiện tình trạng lỏng lẻo trong mối quan hệ ứng xử giữa các thành viên của gia đình dẫn đến gia đình thiếu ổn định, thiếu bền vững. Gia đình Việt Nam sẽ phải đối mặt với diễn biến phức tạp của bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, quan hệ tình dục, buôn bán phụ nữ và trẻ em; xâm hại tình dục trẻ em, bất bình đẳng giới ,v..v... trong gia đình.
Trong thời gian tới, công tác gia đình sẽ phải tập trung tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp can thiệp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ xã hội sẵn có, nhằm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; thực hiện chính sách chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt trong gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý người vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Bên cạnh đó, nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi.
1. Phòng Văn hóa và Thông tin quận:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan (được phân công trong Kế hoạch này) cùng UB.MTTQVN, các đoàn thể, Hội quần chúng và UBND 15 phường tổ chức triển khai thực hiện chiến lược trên địa bàn quận.
b) Phối hợp với các ban, ngành có liên quan tham mưu UBND quận phê duyệt các kế hoạch triển khai của quận về thực hiện Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020; thực hiện Đề án kiện toàn, đạo tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình quận và phường đến năm 2020 và Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020 (theo chỉ đạo của Thành phố).
c) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn và định kỳ hằng năm báo cáo cho Sở VH&TT, Thường trực Quận ủy, Ban Tuyên giáo Quận ủy. Tham mưu tổ chức tổng kết việc triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn quận vào cuối năm 2020.
đ) Chủ trì, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược sau:
9. Phòng Nội vụ quận: phối hợp với UB.MTTQVN, các đoàn thể và UBND 15 phường xây dựng kế hoạch, Đề án để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho đồng bào có đạo, dân tộc thiểu số trên địa bàn quận.
10. UBND 15 phường:
- Căn cứ kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động theo định kỳ hằng năm phù hợp với tình hình thực tế tại cơ sở.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình; tăng cường tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình ở địa bàn có nhiều gia đình, thành viên gia đình thuộc 4 nhóm đối tượng cần được tư vấn về gia đình ở cơ sở; chú trọng đối tượng là nam giới, trẻ em trai; khu vực có đông gia đình người nhập cư ở trọ và thanh niên, công nhân lao động sản xuất ở các nhà trọ.
- Kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm về mê tín dị đoan, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, hành vi bạo lực trong gia đình...
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Quận ủy: chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn quận.
12. Đề nghị UB.MTTQVN quận, các đoàn thể và Hội quần chúng: chỉ đạo UB.MTTQVN và các đoàn thể 15 phường tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược trong phạm vi hoạt động của giới mình; đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; duy trì hoạt động các Câu lạc bộ “Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu thảo hiền”, vận động đoàn viên, hội viên làm nồng cốt xây dựng gia đình theo tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”, hưởng ứng phong trào khuyến học, khuyến tài với cuộc vận động xây dựng “gia đình hiếu học”, “dòng họ hiếu học”, “cộng đồng dân cư khuyến học”, ngăn ngừa sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình.
- Hội LHPN quận chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình giáo dục tiền hôn nhân cho nam nữ chuẩn bị kết hôn; xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 (theo chỉ đạo của Thành phố).
- Quận Đoàn chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Nâng cao khả năng, điều kiện hoạt động của Hội Liên hiệp thanh niên, các mô hình nhà trọ có nhiều công nhân cư trú để tham gia hoạt động giáo dục tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn.
VIII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO:
1. Tiến độ thực hiện:
- Từ ngày 01/4 - 10/4/2015: xây dựng Kế hoạch và triển khai đến cơ sở.
- Từ ngày 11/4 - 25/4/2015: Các đơn vị được phân công trong Kế hoạch này và UBND 15 phường xây dựng và triển khai kế hoạch tại đơn vị.
- Tháng 12/2015: tổ chức tổng kết giai đoạn 1, triển khai giai đoạn 2 của kế hoạch.
2. Chế độ thông tin, báo cáo:
Các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ và chỉ tiêu Chiến lược trước ngày 10 tháng 6 (6 tháng đầu năm); trước ngày 25 tháng 11 hàng năm (báo cáo năm) về Phòng VH&TT (Thường trực Ban chỉ đạo công tác gia đình), để tổng hợp báo cáo cho UBND quận và Sở VH&TT trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Căn cứ vào kế hoạch này, đề nghị các ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân 15 phường triển khai thực hiện theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2022 thực hiện "Quyết định 2238/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 3Kế hoạch 711/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- 1Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 2Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 4Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2022 thực hiện "Quyết định 2238/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 6Kế hoạch 711/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 222/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/04/2015
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Nguyễn Đông Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định