Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 222/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 18 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW, NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Căn cứ Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kết luận số 69- KL/TW);

Căn cứ Quyết định số 709/QĐ-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW;

Thực hiện Kế hoạch số 472-KH/TU ngày 25/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 472-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý thống nhất của chính quyền trong việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (địa phương) tổ chức thực hiện nghiêm, đồng bộ và hiệu quả Kết luận số 69-KL/TW, Quyết định số 709/QĐ-TTg và Kế hoạch 472- KH/TU.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh làm nền tảng vững chắc và động lực quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Đổi mới tổ chức và hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hiệu quả, phù hợp với tình hình của tỉnh. Xây dựng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp nhận, làm chủ, phát triển, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho khoa học và công nghệ đạt 1% tổng chi ngân sách tỉnh hằng năm vào năm 2030.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; hằng năm có trên 60% đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế, nông lâm nghiệp, thuỷ sản và các sản phẩm chủ lực của tỉnh; khoảng 10% cho lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn; khoảng trên 20% cho các lĩnh vực khác. Phấn đấu đến năm 2030, 60% các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng vào thực tiễn so với tổng nhiệm vụ triển khai.

- Phấn đấu đến 2030 có từ 05 sáng chế/giải pháp hữu ích trở lên được đăng ký bảo hộ; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 40%; thực hiện chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu cho 5-7 doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

- Đến năm 2030, thành lập ít nhất 2-3 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển từ 30-50 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

- Đến 2030, có trên 30 doanh nghiệp thành lập Quỹ khoa học và công nghệ; hình thành một số khu vực sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại giá trị gia tăng cao cho người sản xuất.

- Phấn đấu đến năm 2030 nhân lực ngành khoa học và công nghệ (bao gồm nhân lực quản lý nhà nước và nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ) đạt 6% tổng nhân lực toàn tỉnh, trong đó 100% có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 472- KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội, xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Cụ thể hoá nghị quyết, chủ trương của Đảng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội của tỉnh.

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, hội quần chúng trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất ứng dụng và chuyến giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Triển khai đồng bộ, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như: Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới; Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Rà soát quy định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đảm bảo đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường, tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định số 36/2010/QĐ- UBND ngày 10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xét, tặng "Giải thưởng Tân Trào"; Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhất là lĩnh vực khoa học, công nghệ có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, công nghệ cao, công nghệ mới và chuyển đổi số. Nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đẩy mạnh nhân rộng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước được giao, có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.

3. Nâng cao tiềm lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực

- Tiếp tục củng cố, đầu tư tiềm lực đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng phù hợp với các định hướng ưu tiên về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường đầu tư tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Tuyên Quang để trở thành các đầu mối hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại địa phương.

- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên gia các lĩnh vực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, chuyển đổi số; xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù đối với cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ trẻ tài năng. Thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao về làm việc tại tỉnh; khuyến khích cán bộ khoa học và công nghệ đi học tập nâng cao trình độ; chú trọng công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ; thu hút, tạo nguồn cán bộ khoa học và công nghệ từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, nền tảng số, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường trong nước, thế giới. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”; phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa. Phát triển công nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn; tăng trưởng xanh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị và chất lượng cao.

- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia triển khai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.

- Từng bước hình thành và phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, khí hậu, khoa học công nghệ. Hoàn thành Đề án “Xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và Trung tâm sản xuất và chế biến gỗ”. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 10/9/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực của hệ thống thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cơ sở xây dựng và vận hành các nền tảng số kết nối, tăng cường liên kết hiệu quả giữa các địa phương, các cơ sở nghiên cứu.

4. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo kết nối với hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới sáng tạo ngành, địa phương gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; chú trọng vùng trọng điểm và phát huy lợi thế của từng khu vực, địa phương.

- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Tập trung nguồn lực triển khai nghiên cứu phát triển công nghệ sử dụng nguồn nhiên liệu từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh.

5. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến 2030; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thị trường khoa học và công nghệ đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập; thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến cùng với nâng cao năng lực tiếp nhận và đổi mới công nghệ, năng lực quản trị doanh nghiệp, trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực, triển khai chuyển đổi số, đổi mới quy trình sản xuất và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quá trình đổi mới công nghệ.

- Tập trung triển khai các giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ, các giải pháp thúc đẩy đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao môi trường cạnh tranh trong thương mại, nâng cao tiêu chuẩn đối với hàng hóa, dịch vụ lưu hành trong nước, hỗ trợ triển khai rộng rãi các công cụ và phương pháp quản lý tài sản trí tuệ nhằm thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, triển khai các cơ chế, chính sách để hình thành, phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Tham gia Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nhân rộng ứng dụng các đề tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 31/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Gia tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, chú trọng phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp cùng với việc tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng kịp thời tiêu chuẩn cơ sở đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu của thị trường, bảo đảm phát triển tài sản trí tuệ và tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa là công cụ hữu hiệu thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới. Phấn đấu đến hết năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 05 sản phẩm được cấp Văn bằng bảo hộ Chỉ dẫn địa lý.

6. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế; truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, triển khai các mô hình, giải pháp đổi mới sáng tạo, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa. Thu hút chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nhân lực tại địa phương.

- Chủ động mở rộng hợp tác quốc tế hướng vào hỗ trợ một số lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh có trọng tâm, trọng điểm, theo lĩnh vực ưu tiên. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm học hỏi, chuyển giao các mô hình về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tiên tiến giúp nâng cao năng lực nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đa dạng hóa các loại hình truyền thông trên nền tảng số và mạng xã hội; truyền thông, phổ biến rộng rãi kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về doanh nghiệp điển hình có doanh thu tạo ra từ sản xuất - kinh doanh hình thành từ kết quả hoạt động khoa học và công nghệ để nâng cao giá trị thương hiệu, tạo uy tín đối với người tiêu dùng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh truyền thông và hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của người dân.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh hằng năm.

- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án đầu tư của Trung ương và địa phương.

- Kinh phí của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án, mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kết luận 69-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 472-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; tham mưu đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.

- Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm, giai đoạn phù hợp với Kế hoạch này; tham mưu đề xuất các chương trình, nhiệm vụ, chính sách ưu đãi để khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 05 tháng 12) tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Bố trí nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; các trường chuyên nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các phòng thí nghiệm.

- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực quản lý công nghệ, đổi mới sáng tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cấp có thẩm quyền nguồn kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế hoạch đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu, đề xuất đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông nghiệp; thúc đẩy phát triển công nghệ chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng của địa phương; ứng dụng công nghệ trong công tác theo dõi, quản lý các tiêu chuẩn an toàn, truy xuất nguồn gốc, công nghệ chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến; hình thành khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các phòng thí nghiệm gắn với các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh.

- Tham mưu hình thành hệ thống đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp gắn với các mô hình kinh tế nông nghiệp, các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị ngành hàng, các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh góp phần vào gắn kết giữa phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống cho người dân.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách về đào tạo, thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh, trong đó có đối tượng nhà khoa học, chuyên gia về công tác tại tỉnh, công chức theo dõi, tham mưu các lĩnh vực về khoa học và công nghệ.

6. Sở Công Thương

Tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, đăng ký bảo hộ, kiểm soát nguồn gốc, chất lượng và hỗ trợ kết nối quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh sau khi được bảo hộ. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ứng dụng, đổi mới khoa học và công nghệ, sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

Tăng cường hoạt động giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông gắn với việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học công nghệ.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tham mưu thực hiện xây dựng và phát triển các nền tảng, giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thu hút hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các tập đoàn viễn thông và công nghệ lớn trong nước để phát triển hạ tầng số, nền tảng số; phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; hợp tác chuyển đổi số trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển các doanh nghiệp kinh doanh dựa trên nền tảng số, doanh nghiệp triển khai ứng dụng công nghệ và dịch vụ số.

- Phát huy tính hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông mới, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.

9. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giải pháp phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh của tỉnh, có năng lực cạnh tranh trong vùng, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; từng bước hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu việc thực hiện phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

10. Trường Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và dịch vụ, phát triển công nghệ và phối hợp, tổ chức đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, triển khai các nghiên cứu, mô hình, giải pháp có tính ứng dụng cao và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và đổi mới, sử dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ cao, công nghệ mới, chuyển đổi số, công nghệ tiên tiến, công nghệ tự động hóa và công nghệ thông tin…) giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường.

12. Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan trong Kết luận 69-KL/TW và kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh vào kế hoạch hàng năm của cơ quan, địa phương. Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để ưu tiên thực hiện các nội dung liên quan. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện (gửi qua Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp).

13. Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp,… Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động, tích cực tuyên truyền và thực hiện các nội dung liên quan trong Kết luận 69-KL/TW và kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh; giám sát, phản biện xã hội và động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

(Có biểu nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu phát sinh nhiệm vụ thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các TCCT - XH tỉnh (P/hợp);
- Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Trường Đại học Tân Trào;
- Trường Cao đẳng nghề CN-KT Tuyên Quang;
- Các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Cường).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Phương

 

BIỂU NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Số TT

Nội dung nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Tiếp tục thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống Nhân dân.

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố

Các đơn vị liên quan

Hằng năm

2

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đối mới sáng tạo: Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đối mới sáng tạo đến năm 2030, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết sổ 45- NQ/TW ngày 24/11/2023 Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới; các nhiệm vụ, phương án phát triển khoa học và công nghệ trong Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hằng năm

3

Nghiên cứu, hoàn thiện, đồng bộ các quy định pháp luật, chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các chính sách nhằm khuyến khích và thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hằng năm

4

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cấp có thẩm quyền nguồn kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế hoạch đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

Sở Tài chính

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hằng năm

5

Bố trí nguồn lực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật đầu tư công.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan đơn vị liên quan

Hằng năm

6

Triên khai các chính sách của nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực quản lý công nghệ, đổi mới sáng tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án thu hút đầu tư tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Năm 2024-2030

7

Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực; tăng cường ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Đề xuất, xác định danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh hằng năm đảm bảo thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hằng năm

8

Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48- NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và hình thành các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh có năng lực cạnh tranh cao; xây dựng và phát triển các nền tảng, giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

Hằng năm

9

Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất và chế biến gỗ”.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức liên quan

Theo Kế hoạch được phê duyệt

10

Triển khai có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; hình thành hệ thống đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp gắn với các mô hình kinh tế nông nghiệp, các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị ngành hàng, các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

Năm 2024-2030

11

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh, cấp quốc gia giai đoạn 2021- 2025; Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Năm 2024-2025

12

Tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, đăng ký bảo hộ, kiểm soát nguồn gốc, chất lượng và hỗ trợ kết nối quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh sau khi được bảo hộ. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ứng dụng, đổi mới khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.

Sở Công Thương

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hằng năm

13

Tham mưu các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Phấn đấu đến năm 2030 nhân lực ngành khoa học và công nghệ (bao gồm nhân lực quản lý nhà nước và nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ) đạt 6% tổng nhân lực toàn tỉnh, trong đó 100% có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Các trường chuyên nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Hằng năm

14

Tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, trọng tâm là hiện đại hoá, đa dạng hoá phương thức đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế và khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

Hằng năm

15

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giải pháp phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh của tỉnh, có năng lực cạnh tranh trong vùng, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; từng bước hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu việc thực hiện phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Sở Xây dựng

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức liên quan

Hằng năm

16

Đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và đổi mới, sử dụng các giải pháp công nghệ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hằng năm

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Tuyên Quang ban hành

  • Số hiệu: 222/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 18/12/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Hoàng Việt Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản