Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 221/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 12 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN CHẾ KHỐI CHÍNH QUYỀN GIAI ĐOẠN 2022 - 2026

Căn cứ Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 16/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện quản lý, sử dụng biên chế của hệ thống chính trị Tỉnh, giai đoạn 2022 - 2026; ý kiến kết luận của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Tỉnh tại Thông báo số 15-TB/BCSĐ ngày 25/5/2023 về Kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế khối chính quyền giai đoạn 2022 - 2026;

Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế khối chính quyền giai đoạn 2022 - 2026 như sau:

I. LỘ TRÌNH SỬ DỤNG BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2022 - 2026

1. Đối với biên chế công chức hành chính

a) Theo Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 16/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện quản lý, sử dụng biên chế của hệ thống chính trị Tỉnh, giai đoạn 2022 - 2026 (sau đây gọi là Kế hoạch số 134-KH/TU), thì tổng số biên chế công chức trong khối Chính quyền đến năm 2026 là 2.240 biên chế, giảm 118 biên chế so với năm 2021 (đạt tỷ lệ giảm 5%), lộ trình sử dụng cụ thể như sau:

Năm

2022

2023

2024

2025

2026

Tổng cộng giảm so với năm 2021

Số lượng biên chế

2.358

2.358

2.323

2.287

2.240

 

Số lượng giảm từng năm

-

-

35

36

47

118

Tỷ lệ giảm so với năm 2021

-

-

1,48%

1,53%

1,99%

5%

b) Về phân bổ biên chế và lộ trình giảm biên chế cho các cơ quan, đơn vị, địa phương (đính kèm phụ lục 1).

c) Nguồn thực hiện lộ trình giảm biên chế: số lượng biên chế chưa sử dụng và nguồn từ số lượng công chức nghỉ hưu (hoặc nghỉ trước tuổi theo quy định) tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Đối với số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; Hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ

a) Theo Kế hoạch số 134-KH/TU, số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; Hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ đến năm 2026 là 25.750 biên chế1, giảm 2.861 biên chế so với năm 2021 (đạt tỷ lệ giảm 10%), được phân bổ và thực hiện lộ trình giảm biên chế như sau:

Năm

20222

2023

2024

2025

2026

Tổng cộng giảm so với năm 2021

Số lượng biên chế

28.262

27.609

27.036

26.464

25.750

 

- Biên chế viên chức

28.088

27.442

26.870

26.300

25.594

 

+ Biên chế viên chức trong đơn vị sự nghiệp

26.116

26.258

26.258

26.258

25.594

 

+ Biên chế viên chức dự phòng

1.972

1.184

612

42

-

 

- Biên chế Hội quần chúng

174

167

166

164

156

 

Số lượng giảm từng năm

349

653

573

572

714

2.861

Tỷ lệ giảm so với năm 2021

1,2%

2,3%

2%

2%

2,5%

10%

b) Về phân bổ biên chế, lộ trình giảm biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị, địa phương (đính kèm các Phụ lục 2 và Phụ lục 3)

c) Nguồn thực hiện giảm biên chế theo lộ trình: từ nguồn biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước dự phòng của Tỉnh. Đồng thời, hằng năm, theo mức độ tự chủ của các đơn vị (đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên), lộ trình tự chủ của các đơn vị theo thẩm định của Sở Tài chính (từ đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên), Ủy ban nhân dân Tỉnh thu hồi số lượng biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước (tương ứng với sự thay đổi với mức độ tự chủ) và bổ sung vào nguồn biên chế dự phòng của Tỉnh để bảo đảm nguồn thực hiện lộ trình giảm biên chế.

3. Cán bộ, công chức cấp xã

Giữ ổn định số lượng 2.744 cán bộ, công chức cấp xã năm 2022 và giảm tương ứng theo lộ trình giảm các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2026. Việc bố trí cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Để quản lý, sử dụng hiệu quả biên chế được giao và bảo đảm lộ trình giảm biên chế theo Kế hoạch số 134-KH/TU, Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện:

1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị về trách nhiệm thực hiện lộ trình giảm biên chế gắn với việc thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và hoàn thiện vị trí việc làm. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm quản lý, điều hành việc sử dụng biên chế để bảo đảm không vượt số lượng được giao.

2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp, làm cơ sở hoàn thiện vị trí việc làm gắn với thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Sau khi có Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, điều chỉnh (hoặc phê duyệt, điều chỉnh theo quy định và phân cấp quản lý) vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, làm cơ sở để xác định biên chế và quản lý biên chế theo vị trí việc làm.

4. Về rà soát sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, cụ thể:

- Tiếp tục thực hiện rà soát, tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh ủy3; Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 16/8/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh4. Tăng cường quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế tài chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học hợp lý, thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Tạo điều kiện chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hoá cao.

5. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực của công chức, viên chức và sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu quả và năng suất thực thi công vụ và giảm số lượng người làm việc.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng biên chế.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành Tỉnh, các Hội quần chúng được giao biên chế cấp Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế đến năm 2026 của cơ quan, đơn vị mình; bảo đảm tuân thủ nghiêm lộ trình sử dụng biên chế và tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này, nhất là công tác tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và hoàn thiện vị trí việc làm, để bảo đảm việc thực hiện lộ trình giảm biên chế không làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

2. Giao Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện Kế hoạch này; hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ biên chế phù hợp theo lộ trình của Kế hoạch này. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết.

Trên đây là Kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế khối chính quyền giai đoạn 2022 - 2026 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

 


Nơi nhận:
- TT/TU; TT/HĐND tỉnh (b/c);
- BCSĐ UBND tỉnh (b/c);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố
- Lưu: VT, NC/NC(V).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thiện Nghĩa

 

 



1 Ghi chú: Đối với biên chế sự nghiệp giai đoạn 2023 - 2026, chưa bao gồm 142 biên chế viên chức (sự nghiệp giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2022 - 2023) được giao bổ sung theo Quyết định số 78-/BTCTW ngày 28/9/2022 của Ban Tổ chức Trung ương. Động thời, hàng năm căn cứ vào Quyết định giao bổ sung biên chế giáo dục theo từng năm học của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ phân bố biên chế bổ sung cho các đơn vị, địa phương theo quy định.

2 Năm 2022, biên chế Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua thấp hơn số biên chế theo Kế hoạch số 134-KH/TU là 349 biên chế.

3 Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 01/3/2018 về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

4 Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 16/8/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện giai đoạn 2022 - 2025 của Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 28/3/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung trong khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2023 về quản lý, sử dụng biên chế khối chính quyền giai đoạn 2022-2026 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

  • Số hiệu: 221/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 12/06/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản