Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 15 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Gia đình là tế bào của xã hội; nơi duy trì nòi giống; môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách con người và lưu giữ, trao truyền các giá trị văn hóa dân tộc; là nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

2. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững; là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội.

3. Phát huy vai trò của gia đình nhằm tạo môi trường giáo dục sớm, góp phần xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, phát triển toàn diện, trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để các gia đình nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp của nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống, tôn trọng đạo lý, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu 100% gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.

b) Phấn đấu 100% gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.

c) Phấn đấu 100% địa phương trong Tỉnh có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

d) Phấn đấu 100% địa phương trong Tỉnh đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước của ấp, khu vực.

đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

e) Phấn đấu hằng năm 100% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện chương trình truyền thông quốc gia về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ; phê phán những biểu hiện tiêu cực trong việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh; chú trọng ngăn ngừa thông tin và ấn phẩm văn hóa có nội dung không lành mạnh tác động vào gia đình.

c) Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

d) Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng, chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.

đ) Định kỳ hằng năm, tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình và ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ, góp phần tôn vinh giá trị gia đình.

2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về gia đình

a) Tổ chức thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về gia đình và các lĩnh vực có liên quan đến gia đình. Rà soát, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại… sao cho phù hợp với các chủ trương, quy định mới của Trung ương, tình hình thực tế của Tỉnh và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

b) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các chiến lược, kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Tỉnh.

c) Khảo sát, nắm bắt xu thế biến đổi chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình và giảm thiểu yếu tố tác động tiêu cực đến chức năng kinh tế của gia đình. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ có liên quan để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho các gia đình liệt sĩ, gia đình thương binh, bệnh binh, gia đình thuộc các dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế gia đình; tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế; đồng thời lồng ghép có hiệu quả các chương trình và tăng cường sự hợp tác để phát triển kinh tế gia đình.

3. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng thành quả phát triển

a) Tổ chức thực hiện hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình, nhằm hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội.

b) Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.

c) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.

d) Tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình về gia đình, nhằm tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; đồng thời nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu noi theo. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình, ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.

đ) Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời, phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng, góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.

4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình

a) Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về gia đình bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, thống nhất, gắn kết với các lĩnh vực dân số, bình đẳng giới và trẻ em, nhằm phát huy hiệu quả nguồn nhân lực hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về gia đình ở cơ sở. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác gia đình, phân định rõ đào tạo chuyên môn và cán bộ quản lý công tác gia đình. Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp.

b) Xây dựng các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.

c) Nghiên cứu, xây dựng danh mục dịch vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên gia đình.

d) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống, nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động di cư và công nhân lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.

đ) Xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.

5. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình

a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.

b) Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương.

2. Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn vốn; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL)

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.

b) Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án … thuộc lĩnh vực gia đình theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.

c) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành danh mục dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình; bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.

d) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.

đ) Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

e) Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức (văn hóa, văn nghệ, thể thao, panô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, thông tin lưu động...), nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.

g) Kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện hằng năm, tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn Tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì đưa nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình.

b) Tăng cường kiểm tra, giám sát, ngăn chặn kịp thời những ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình và trẻ em, nhất là trên môi trường internet và mạng xã hội.

4. Sở Y tế

a) Tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.

b) Xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong tình hình mới.

c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan và địa phương giao thêm nhiệm vụ công tác gia đình cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình; đồng thời, quan tâm phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.

b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn.

6. Sở Tư pháp

Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; tăng cường thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn tài chính và các nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới khác thuộc diện được trợ giúp pháp lý, đặc biệt là trong các vụ việc tham gia tố tụng.

7. Công an tỉnh

a) Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình theo quy định của pháp luật; trọng tâm là công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm, ma túy, tệ nạn xã hội tại cộng đồng, tạo điều kiện xây dựng gia đình lành mạnh, an toàn.

b) Tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu lồng ghép các chỉ tiêu về gia đình vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của Tỉnh.

9. Sở Tài chính

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Cụ thể hóa các định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ 5 năm, bảo đảm các nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia đình.

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ về gia đình nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình.

c) Tăng cường chuyển giao khoa học và công nghệ đến khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để phát triển kinh tế gia đình.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; phổ biến kiến thức kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, cộng đồng dân cư để nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường.

12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Đưa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

b) Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế.

13. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

14. Sở, ban, ngành tỉnh

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này.

b) Phối hợp, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chiến lược, chương trình, đề án, dự án về gia đình đến năm 2030; chủ động bố trí nguồn lực cho công tác xây dựng gia đình; đồng thời, lồng ghép, tích hợp hiệu quả nguồn lực từ chương trình, đề án, nhiệm vụ có liên quan vào Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác

a) Tích cực tham gia và triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đoàn viên, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.

b) Vận động, hỗ trợ cán bộ, đoàn viên, hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình. Tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới. Tham gia đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát triển phong trào “Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo”; mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi vị thành niên; mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội…

16. Đề nghị Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng cường mở các chuyên trang, chuyên mục, xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình nhằm tuyên truyền, quảng bá những giá trị của gia đình. Phát huy mạnh mẽ vai trò của cơ quan báo chí trong nhiệm vụ bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Chú trọng phát hiện, tôn vinh, nhân rộng các mô hình gia đình tiêu biểu, mô hình hỗ trợ gia đình; biểu dương các gương điển hình trong công tác xây dựng gia đình; đồng thời phê phán lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình, bệnh thành tích, hình thức trong công tác xây dựng gia đình.

17. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa - Xã hội (HĐND tỉnh) tham gia chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch này.

18. UBND huyện, thị xã và thành phố

a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 tại địa phương.

b) Chỉ đạo lồng ghép quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

c) Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.

d) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.

đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình; các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững; các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.

e) Đổi mới, sáng tạo nội dung và hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

g) Đưa các tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước ấp, khu vực.

h) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; đồng thời, tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của Sở VHTTDL.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở VHTTDL để tổng hợp, báo cáo Bộ VHTTDL và UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở VHTTDL tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Vụ Gia đình, Bộ VHTTDL;
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng VHTT huyện, thị xã, thành phố; 
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hòa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 22/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 15/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản