ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 19 tháng 06 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngày 25/4/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 559/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”, Sau khi xem xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 198/TTr-SNV ngày 09/6/2017, để thực hiện tốt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xây dựng Hệ thống báo cáo của tính đồng bộ, thống nhất, bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời giảm gánh nặng hành chính trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo tiết kiệm thời gian, nhân lực thực hiện, tiến tới loại bỏ các báo cáo, nội dung báo cáo không cần thiết, cắt giảm số lượng báo cáo và giảm tối đa về tần suất báo cáo.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Thiết lập khung pháp lý thống nhất về chế độ báo cáo theo hướng: đổi mới và giảm gánh nặng hành chính trong công tác báo cáo, đảm bảo hoạt động báo cáo được thực hiện theo nguyên tắc, quy trình, kỳ hạn và thời hạn gửi báo cáo thống nhất, đồng bộ; có cơ chế chia sẻ, sử dụng hiệu quả, thống nhất nguồn thông tin từ các báo cáo, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và phù hợp với các hệ thống báo cáo Trung ương.
- Giảm tối thiểu 20% số báo cáo định kỳ không phù hợp với yêu cầu quản lý, lược bỏ những chỉ tiêu, nội dung báo cáo trùng lặp, không cần thiết, đảm bảo giảm gánh nặng hành chính, tiết kiệm chi phí trong thực hiện chế độ báo cáo.
- Đến năm 2018, hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh cơ bản hoàn thành và được vận hành, đảm bảo báo cáo được thực hiện trực tuyến, nội dung báo cáo chính xác, đầy đủ, kịp thời; có sự tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu báo cáo giữa các cơ quan hành chính nhà nước; các dữ liệu báo cáo được quản lý, cập nhật và khai thác sử dụng hiệu quả; mẫu báo cáo, biểu báo cáo được tối đa hóa, phù hợp với yêu cầu báo cáo của từng cấp quản lý, phục vụ có hiệu quả hoạt động báo cáo trực tuyến.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương đơn giản hóa chế độ báo cáo trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình. Đề ra các giải pháp đơn giản hóa chế độ báo cáo có hiệu quả.
- Báo cáo kết quả thực hiện đơn giản hóa chế độ báo cáo của các cơ quan, đơn vị mình gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, tháo gỡ.
2. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành hệ thống hóa toàn bộ các báo cáo theo ngành, lĩnh vực quản lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, các báo cáo thực hiện bằng văn bản giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và các báo cáo của tổ chức, cá nhân gửi cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa chế độ báo cáo:
+ Trên cơ sở danh mục báo cáo đã được hệ thống hóa, xây dựng phương án đơn giản hóa, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, trong đó giảm tối thiểu 20% số báo cáo định kỳ không phù hợp với yêu cầu quản lý; xác định cụ thể các báo cáo loại bỏ hoặc đề nghị loại bỏ, lý do loại bỏ, đề nghị loại bỏ, các báo cáo tiếp tục duy trì thực hiện, hoặc đề nghị duy trì thực hiện, các báo cáo đề nghị bổ sung thực hiện, lý do đề nghị duy trì, bổ sung.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Trung ương về những nội dung đề xuất đơn giản hóa vượt quá phạm vi thẩm quyền, theo phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định chế độ báo cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phân hệ phần mềm báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền để cài đặt, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
4. Sơ Nội vụ:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đơn giản hóa chế độ báo cáo tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện đơn giản hóa chế độ báo cáo của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nhằm tăng tính hiệu quả, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động báo cáo, đảm bảo phù hợp chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính.
5. Sở Tài chính:
Tham mưu cấp kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ trên.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện đơn giản hóa chế độ báo cáo do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành.
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ, căn cứ vào nội dung nhiệm vụ để dự toán kinh phí cụ thể cho việc thực hiện, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo đúng thời gian quy định tại Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ).
Với các nội dung trên, các đơn vị tổ chức thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 01/2015/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 76/2014/QĐ-UBND Quy chế về rà soát, đánh giá, công bố, công khai, quản lý, khai thác dữ liệu về thủ tục hành chính, chia sẻ thông tin và chế độ báo cáo về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 32/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành công thương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 4883/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định 559/QĐ-TTg do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Chỉ thị 01/2015/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 76/2014/QĐ-UBND Quy chế về rà soát, đánh giá, công bố, công khai, quản lý, khai thác dữ liệu về thủ tục hành chính, chia sẻ thông tin và chế độ báo cáo về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 32/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành công thương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 4883/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định 559/QĐ-TTg do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 216/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định