Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 14 tháng 07 năm 2021 |
DUY TRÌ VÀ NÂNG CHẤT CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ ĐỐI VỚI CÁC XÃ ĐÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện theo kết luận của Bí thư Tỉnh uỷ Lê Quốc Phong, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh ngày 19/5/20211, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện duy trì các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025
Tính đến ngày 31/5/2021, toàn Tỉnh có 97/115 xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 84,34%). Đồng thời, có 14 xã đạt từ 14 - 15 tiêu chí, 04 xã đạt từ 16 - 18 tiêu chí. Trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2016: Có 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) theo Bộ tiêu chí NTM đến năm 2020 (tại Quyết định số 425/QĐ-UBND-HC ngày 13/5/2013).
- Giai đoạn 2017 - 2020: Có 67 xã đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 379/QĐ-UBND-HC ngày 17/4/2017).
Nhằm duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện cảnh quan môi trường nông thôn, tạo điểm nhấn, sắc màu mới cho các xã đã công nhận đạt chuẩn xã NTM, xây dựng nông thôn toàn diện, bền vững và đáng sống. UBND Tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện tiêu chí NTM do ngành phụ trách tại các xã đã đạt chuẩn, đặc biệt là các xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011 - 2016 để kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh và thực hiện nâng chất theo hướng dẫn đánh giá Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 379/QĐ-UBND-HC ngày 17/4/2017).
Theo báo cáo của các huyện, thành phố việc duy trì và nâng chất các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 379/QĐ-UBND-HC ngày 17/4/2017 của UBND Tỉnh cơ bản được thực hiện tốt, qua đánh giá có 86/97 xã duy trì đạt 19/19 tiêu chí, 08 xã duy trì 18/19 tiêu chí, 01 xã duy trì 17/19 tiêu chí và 02 xã duy trì 16/19 tiêu chí (chi tiết xem Phụ lục I).
Tuy nhiên, việc duy trì và giữ vững các tiêu chí đã đạt đang là thách thức không nhỏ đối với các địa phương. Các tiêu chí về hạ tầng như: Giao thông, Thủy lợi, Trường học, Điện, Chợ nông thôn… nếu không duy tu, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, theo thời gian, quá trình sử dụng sẽ làm hao mòn, hư hỏng trong khi nguồn lực các xã, huyện để duy tu, sửa chữa còn hạn chế. Còn đối với những tiêu chí còn lại như: Thu nhập, Hộ nghèo, Văn hóa, Quốc phòng và an ninh, Môi trường, Hệ thống chính trị... luôn thay đổi và phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan cũng như ý thức của người dân.
2. Nguyên nhân các chỉ tiêu, tiêu chí không giữ vững
2.1. Đối với các tiêu chí về cơ sở hạ tầng
- Việc đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn (như cầu đường, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ,…) cần nhu cầu vốn tương đối lớn trong khi ngân sách của huyện, xã còn hạn chế, huy động nhân dân đóng góp gặp nhiều khó khăn.
- Một số bộ phận người dân ít quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng dân cư nên còn một số người chưa đồng thuận chủ trương hiến đất làm đường, trông chờ Nhà nước đòi bồi thường, hỗ trợ...
- Một số xã chất lượng các tiêu chí đạt thấp, chỉ đạt ngưỡng yêu cầu, một số ngành, địa phương chưa quan tâm duy trì và nâng chất chất lượng các tiêu chí.
2.2. Đối với các tiêu chí khác
a) Nguyên nhân khách quan
- Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 có nhiều tiêu chí được bổ sung nội dung, điều chỉnh mức độ đạt cao hơn, đòi hỏi các địa phương phải có sự tập trung chỉ đạo thực hiện với sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng, cụ thể như: tiêu chí về Hộ nghèo áp dụng đánh giá tỷ lệ hộ nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, tỷ lệ đạt từ mức ≤ 7% giảm xuống còn ≤ 4% (thực tế, sau khi chuyển từ phương thức đánh giá hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh từ 3,68% năm 2015 tăng lên 9,98% năm 2016); tiêu chí về Thu nhập mỗi năm tăng bình quân khoảng 4 triệu đồng/năm; tiêu chí về Tổ chức sản xuất yêu cầu phải có Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012, các xã được công nhận từ năm 2016 về trước chỉ cần có Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả thì đã đạt yêu cầu tiêu chí; tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, đây là chỉ tiêu mới liên quan đến 03 ngành gồm y tế, nông nghiệp, công thương dẫn đến các xã mất nhiều thời gian trong khâu xác định, cập nhật số liệu và hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ minh chứng cũng như duy trì tiêu chí.
- Tình hình trật tự, tệ nạn, an toàn xã hội và tai nạn giao thông được kiềm chế nhưng chưa thật sự bền vững. Tiềm ẩn nguy cơ không đạt nếu trên địa bàn xảy ra trọng án…. Ngoài ra, tiêu chí về An ninh trật tự quy định mang tính tuyệt đối, cụ thể khi xảy ra trọng án trên địa bàn, xã sẽ không được công nhận đạt chuẩn NTM, không phân biệt đối tượng gây án, mâu thuẫn phát sinh vụ án xuất phát từ nơi khác, điều kiện này gây khó khăn trong việc duy trì.
- Chính sách hỗ trợ lao động trẻ có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã chỉ thực hiện không quá 03 năm đối với 01 lao động, đã gây khó khăn cho các hợp tác xã tìm lao động có trình độ và nhiệt huyết.
- Các xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đa số thuần nông, thương mại, dịch vụ và du lịch phát triển chậm, nên thu nhập của người dân chủ yếu là dựa vào sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó giá vật tư, nông sản luôn biến động, thiên tai - dịch bệnh thường xuyên đe dọa, thị trường tiêu thụ không ổn định nên ảnh hưởng nhiều đến mức thu nhập.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Sau khi được công nhận đạt chuẩn một số địa phương có biểu hiện thỏa mãn với kết quả đạt được, thiếu sự tập trung, không tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện việc duy trì, giữ vững và nâng chất mức độ đạt chuẩn các tiêu chí.
- Hợp tác xã chậm được củng cố và nâng cao năng lực quản lý, điều hành theo cơ chế thị trường, chưa mở rộng nhiều dịch vụ chủ yếu tập trung liên kết tiêu thụ nông sản. Một số hợp tác xã, nông dân còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước nên chưa chủ động trong việc đổi mới phương thức, định hướng sản xuất lâu dài. Việc nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả đã được các địa phương quan tâm triển khai thực hiện tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, chưa mang tính chất lan tỏa ở quy mô lớn.
- Liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản được giữ vững và duy trì nhưng vẫn còn trường hợp, hợp đồng liên kết bị phá vỡ do doanh nghiệp hoặc do người dân. Các hợp tác xã hoạt động còn đơn điệu, chưa phát huy hết vai trò đại diện cho các thành viên trong việc tham gia ký kết hợp đồng liên kết và tiêu thụ sản phẩm; phương án sản xuất, kinh doanh chưa mang tính khả thi cao nên việc tiếp cận các nguồn vốn còn hạn chế.
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động tại các xã chưa được triển khai thực hiện đồng bộ.
- Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) là chỉ tiêu nằm trong nhóm chỉ tiêu thiếu bền vững và rất dễ thay đổi vì số thẻ BHYT thay đổi liên tục qua từng tháng, từng quí trong khi chất lượng khám chữa bệnh tại cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác cập nhật số liệu và hồ sơ minh chứng cho chỉ tiêu này cần thực hiện liên tục. Ngoài ra, một bộ phận người dân chưa thấy hết được lợi ích và ý nghĩa của thẻ BHYT, vẫn còn chủ quan với sức khỏe nên không tham gia bảo hiểm y tế. Những hộ gia đình có mức thu nhập trung bình vẫn còn tâm lý ngán ngại tham gia bảo hiểm y tế.
- Công tác bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp tuy được tập trung thực hiện từ huyện đến xã. Một số tuyến đường nông thôn tuy đã được chỉnh trang, vệ sinh sạch sẽ, trồng cây xanh,... nhưng vẫn còn thiếu sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường; các điểm nhấn về cảnh quan chưa liên tục và nổi bật để tạo nên diện mạo nông thôn khang trang, sạch đẹp; các trục giao thông vẫn còn tình trạng hộ dân để nhiều vật dụng sinh hoạt, bể chứa nước,...; tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở địa bàn dân cư nông thôn bằng xe chuyên dụng còn thấp; công tác bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm được quan tâm nhưng chưa thường xuyên.
1. Mục tiêu
- Duy trì, nâng chất, đồng thời phát huy có hiệu quả các tiêu chí đối với các xã được công nhận NTM trong giai đoạn 2011 - 2020.
- Đảm bảo sau thời gian công nhận (kể từ ngày được Chủ tịch UBND Tỉnh công nhận đạt chuẩn) phải tiếp tục phấn đấu, cập nhật đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí hiện hành.
2. Nhiệm vụ trọng tâm thực hiện: (Chi tiết xem Phụ lục II)
3. Nguồn lực thực hiện
Từ nguồn sự nghiệp Trung ương thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, ngân sách Tỉnh. Các địa phương (huyện, xã) chủ động cân đối ngân sách địa phương; lồng ghép, sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ các Chương trình, dự án được hỗ trợ trên địa bàn. Trong đó, cần ưu tiên đối với các công trình cấp thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân trong duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí NTM đã đạt.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Các sở, ban, ngành Tỉnh
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này (cụ thể tại Phụ lục kèm theo), khẩn trương có kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ (vào ngày 20 của tháng cuối quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh, UBND Tỉnh) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh, UBND Tỉnh theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kịp thời tham mưu cho UBND Tỉnh giải quyết các ý kiến, đề xuất của các sở, ban ngành phụ trách từng tiêu chí về vấn đề đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng cho các địa phương; xem xét tham mưu UBND Tỉnh tiếp tục hỗ trợ kinh phí để duy tu, bảo dưỡng các công trình liên quan đến tiêu chí Cơ sở hạ tầng đối với các xã đã được UBND Tỉnh công nhận NTM.
- Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng, tổng hợp kinh phí sự nghiệp để đảm bảo hoạt động Chương trình.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND Tỉnh ban hành giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn Tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; hướng dẫn thực hiện nhân rộng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo Tỉnh, UBND Tỉnh.
- Các sở, ngành phụ trách tiêu chí: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc duy trì và nâng chất chất lượng tiêu chí theo Bộ tiêu chí hiện hành; chủ động tham mưu UBND Tỉnh tháo gỡ những khó khăn và đề xuất điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp trong quá trình thực hiện các tiêu chí do sở, ngành phụ trách.
- Văn phòng Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh (VPĐP Tỉnh):
Triển khai thực hiện Kế hoạch duy trì và nâng chất chất lượng tiêu chí nông thôn mới đến năm 2025 theo Bộ tiêu chí hiện hành.
Hàng năm, căn cứ vào báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Quốc gia Xây dựng NTM của các sở, ngành phụ trách tiêu chí và địa phương, tổ chức Đoàn kiểm tra kết quả duy trì, nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn NTM (thực hiện ngẫu nhiên một số xã).
Đối với các xã không duy trì được tiêu chí xã nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới hiện hành, thời gian khắc phục là 01 năm. Sau thời gian trên, nếu các sở, ngành Tỉnh kiểm tra, địa phương vẫn chưa khắc phục, VPĐP Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND Tỉnh thu hồi Quyết định công nhận xã NTM hoặc có hình thức xử lý phù hợp theo nguyên nhân vấn đề.
Rà soát nguyên nhân chủ quan, khách quan trong việc duy trì và nâng chất các tiêu chí; đề xuất khen thưởng, phê bình trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp trong việc tổ chức thực hiện.
4.2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng về xây dựng NTM cũng như công tác duy trì và nâng chất chất lượng các tiêu chí.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, phương thức hoạt động; phát huy tốt vai trò giám sát, đánh giá, phản biện xã hội trong xây dựng NTM. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động xây dựng NTM cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Tham gia thực hiện các nội dung ở Phụ lục II.
4.3. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp và Báo Đồng Tháp
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung duy trì và nâng chất các tiêu chí NTM; thường xuyên cập nhật, đưa tin các chính sách, các xã thực hiện tốt, có sáng kiến và kinh nghiệm hay để áp dụng rộng rãi trên địa bàn Tỉnh.
4.4. UBND huyện, thành phố
- Tổ chức hướng dẫn các xã xây dựng và thực hiện kế hoạch duy trì và nâng chất các tiêu chí theo Bộ tiêu chí hiện hành.
- Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch trung hạn 2021 - 2025 của huyện, trên cơ sở Kế hoạch của xã, tiếp tục xem xét hỗ trợ kinh phí đối với các xã đạt chuẩn NTM.
- Chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn NTM, khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng chất theo Bộ tiêu chí hiện hành.
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ (vào ngày 20 của tháng cuối quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh, UBND Tỉnh) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh (qua VPĐP Tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh, UBND Tỉnh theo quy định. Tham gia thực hiện các nội dung ở Phụ lục II.
III. TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tùy theo yếu tố chủ quan, khách quan mà các tiêu chí, chỉ tiêu (xã đạt chuẩn NTM) chưa đạt chuẩn theo quy định hiện hành thì UBND Tỉnh sẽ xem xét, xử lý trách nhiệm thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và đề xuất xử lý trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ ở cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DUY TRÌ, NÂNG CHẤT CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN (2011-2020)
(Kèm theo Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Số TT | Tên xã | Các tiêu chí thực hiện | Kết quả thực hiện đến tháng 6/2021 | Năm đạt chuẩn | Ghi chú | ||||||||||||||||||
Quy hoạch | Giao thông | Thủy lợi | Điện | Trường học | Cơ sở vật chất văn hóa | Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn | Thông tin và Truyền thông | Nhà ở dân cư | Thu nhập | Hộ nghèo | Lao động có việc làm | Tổ chức sản xuất | Giáo dục và đào tạo | Y tế | Văn hóa | Môi trường và an toàn thực phẩm | Hệ thống tổ chức chính trị xã hội | Quốc phòng và An ninh | |||||
| TỔNG | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 97 | 89 | 97 | 97 | 96 | 97 | 92 | 95 |
|
|
|
I | HUYỆN TÂN HỒNG | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 3 | 3 |
|
|
|
1 | Tân Thành B | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | R | R | 16 | 2017 | Xã điểm 2011-2015 |
2 | Tân Công Chí | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2011-2015 |
3 | An Phước | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
4 | Tân Hộ Cơ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
II | HUYỆN HỒNG NGỰ | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 5 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 |
|
|
|
5 | Thường Phước 2 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
6 | Long Thuận | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
7 | Thường Lạc | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
8 | Phú Thuận B | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
9 | Thường Phước 1 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
10 | Phú Thuận A | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
III | THỊ XÃ HỒNG NGỰ | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
|
|
11 | Tân Hội | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
12 | Bình Thạnh | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã diện |
IV | HUYỆN TAM NÔNG | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 |
|
|
|
13 | An Hòa | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2016 | Xã điểm 2011-2015 |
14 | Phú Cường | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
15 | Hòa Bình | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2016 | Xã điểm 2011-2015 |
16 | Phú Đức | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
17 | Phú Thọ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
18 | Tân Công Sính | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
V | HUYỆN THANH BÌNH | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 |
|
|
|
19 | Tân Bình | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
20 | Bình Thành | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
21 | Tân Long | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
22 | Bình Tấn | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
23 | Tân Hoà | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
24 | Tân Huề | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
25 | Tân Quới | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã điểm 2016-2020 |
VI | HUYỆN CAO LÃNH | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 17 | 0 |
|
|
26 | Tân Nghĩa | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
27 | Gáo Giồng | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
28 | Mỹ Thọ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
29 | Bình Thạnh | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2014 | Xã điểm 2011-2015 |
30 | An Bình | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2016 | Xã diện |
31 | Mỹ Xương | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã diện |
32 | Mỹ Hội | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
33 | Mỹ Hiệp | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã diện |
34 | Phong Mỹ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
35 | Mỹ Long | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
36 | Tân Hội Trung | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
37 | Bình Hàng Trung | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
38 | Bình Hàng Tây | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
39 | Nhị Mỹ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
40 | Phương Thịnh | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
41 | Phương Trà | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
42 | Ba Sao | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
VI | TP CAO LÃNH | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 |
|
|
|
43 | Hòa An | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2014 | Xã điểm 2011-2015 |
44 | Tân Thuận Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
45 | Tân Thuận Tây | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2017 | Xã điểm 2016-2020 |
46 | Mỹ Trà | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2017 | Xã diện |
47 | Mỹ Tân | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã diện |
48 | Mỹ Ngãi | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã diện |
49 | Tịnh Thới | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
VIII | HUYỆN THÁP MƯỜI | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 |
|
|
|
50 | Thanh Mỹ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2014 | Xã điểm 2011-2015 |
51 | Đốc Binh Kiều | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
52 | Mỹ Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2014 | Xã điểm 2011-2015 |
53 | Trường Xuân | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã diện |
54 | Mỹ Quý | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2016 | Xã điểm 2016-2020 |
55 | Mỹ An | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2017 | Xã điểm 2016-2020 |
56 | Phú Điền | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2017 | Xã điểm 2016-2020 |
57 | Mỹ Hòa | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
58 | Tân Kiều | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
59 | Láng Biển | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
60 | Thạnh Lợi | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
61 | Hưng Thạnh | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
IX | HUYỆN LẤP VÒ | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 |
|
|
|
62 | Bình Thành | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
63 | Định Yên | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 2014 | Xã điểm 2011-2015 |
64 | Vĩnh Thạnh | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2016 | Xã điểm 2011-2015 |
65 | Long Hưng B | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
66 | Mỹ An Hưng B | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
67 | Tân Khánh Trung | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
68 | Tân Mỹ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
69 | Định An | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
70 | Bình Thạnh Trung | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
71 | Hội An Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
72 | Mỹ An Hưng A | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
73 | Long Hưng A | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
X | HUYỆN LAI VUNG | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 7 | 10 | 10 | 10 | 10 | 6 | 9 |
|
|
|
74 | Long Thắng | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
75 | Tân Thành | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 2015 | Xã diện |
76 | Vĩnh Thới | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2011-2015 |
77 | Hòa Long | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | 17 | 2018 | Xã điểm 2011-2015 |
78 | Tân Phước | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | 18 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
79 | Tân Dương | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | 18 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
80 | Hòa Thành | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | R | R | 16 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
81 | Phong Hòa | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
82 | Tân Hòa | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
83 | Long Hậu | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
XI | THÀNH PHỐ SA ĐÉC | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
|
|
84 | Tân Khánh Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
85 | Tân Phú Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 2015 | Xã diện |
86 | Tân Quy Tây | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | R | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 2015 | Xã diện |
XII | HUYỆN CHÂU THÀNH | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 | 11 |
|
|
|
87 | An Phú Thuận | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
88 | Tân Nhuận Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
89 | An Khánh | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2015 | Xã điểm 2011-2015 |
90 | An Hiệp | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
91 | Tân Phú | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2018 | Xã điểm 2016-2020 |
92 | Phú Long | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã điểm 2016-2020 |
93 | Tân Phú Trung | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
94 | An Nhơn | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
95 | Phú Hựu | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2019 | Xã diện |
96 | Hoà Tân | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
97 | Tân Bình | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 2020 | Xã diện |
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 215 /KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | NỘI DUNG TRỌNG TÂM | ĐƠN VỊ THỰC HIỆN | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
|
| ||
| Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch để đảm bảo tính phù hợp phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế địa phương; triển khai thực hiện tốt quy chế quản lý quy hoạch đã được phê duyệt. | Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp huyện, thành phố (gọi tắt BCĐ huyện, thành phố) | Sở Xây dựng |
|
| ||
| - Xem xét bổ sung nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đối với 97 xã giai đoạn 2011 - 2020 để thực hiện công tác duy tu, bảo trì cho các công trình, đảm bảo nâng cao hiệu quả của hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. | Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài Chính | Sở Nông nghiệp và PTNT, BCĐ huyện, thành phố |
| - Tích cực vận động, tranh thủ và lồng ghép các nguồn vốn từ doanh nghiệp để tiếp tục nâng cấp các công trình nước sạch, mở rộng các tuyến ống, nhằm đảm bảo nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy định; hạ thế các công trình điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người dân trên địa bàn nhằm duy trì và nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện khu vực nông thôn. | BCĐ huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương |
| - Các địa phương cần xây dựng kế hoạch sử dụng đúng mục đích, thường xuyên duy tu, bảo dưỡng để phát huy hết công năng của công trình đã được đầu tư trên địa bàn, tránh việc sử dụng không hiệu quả, gây lãng phí. | BCĐ huyện, thành phố |
|
| - Về Giao thông: tiếp tục triển khai thực hiện tốt kế hoạch cải tạo, duy tu thường xuyên các tuyến đường; xây dựng mới, mở rộng các tuyến đường huyện, xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương (đặc biệt là vận động xã hội hóa để tiếp tục nâng chất các công trình cầu, đường giao thông để giảm áp lực cho ngân sách nhà nước). Duy trì và nhận rộng các tuyến đường Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp, trong đó cần quan tâm các tuyến đường hoa trên địa bàn các xã. | BCĐ huyện, thành phố | Sở Giao thông Vận tải |
| - Về Thuỷ lợi: tiếp tục rà soát đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi đảm bảo cho công tác phòng chống thiên tai, quản lý công trình thuỷ lợi; hàng năm tranh thủ nguồn vốn đầu tư nạo vét, duy tu, sửa chữa hệ thống thuỷ lợi phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | BCĐ huyện, thành phố |
| - Về Điện: tiếp tục hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống của người dân khu vực nông thôn. Đồng thời, tiếp tục nâng cao chất tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo quy định. | Sở Công Thương | BCĐ huyện, thành phố |
| - Về Giáo dục: tiếp tục đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo quy định; kiểm tra và đề nghị công nhận lại đối với trường học các cấp đã đạt chuẩn quốc gia quá thời gian 5 năm. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các cấp học; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở, nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu lao động trong tình hình mới. | Sở Giáo dục và Đào tạo | BCĐ huyện, thành phố |
| - Tiêu chí 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Từng bước hoàn thiện hệ thống chợ và cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của người dân. | BCĐ huyện, thành phố | Sở Công Thương |
| - Tiêu chí 8 về Thông tin và truyền thông: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông đến cơ sở, đảm bảo các thông tin được truyền tải đến người dân kịp thời, chính xác, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | BCĐ huyện, thành phố |
| - Về Nhà ở: Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các nguồn hỗ trợ của mạnh thường quân tiếp tục đầu tư hỗ trợ nhà ở cho gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn về nhà ở, đảm bảo cho người dân có nhà ở ổn định đảm bảo tối thiểu 03 cứng theo quy định của Bộ Xây dựng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội và BCĐ huyện, thành phố |
|
| ||
| - Về lĩnh vực văn hóa: Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn Tỉnh; thường xuyên rà soát, điều chỉnh quy ước khóm, ấp cho phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý xã hội. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa; các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,… của địa phương (nếu có) được quản lý, bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh, các thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với các địa phương trong huyện, tham gia và tổ chức đăng cai các giải thể thao cấp tỉnh. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đã bị xuống cấp; chỉ đạo chấn chỉnh về cảnh quan môi trường, công tác vệ sinh trong nội ô khuôn viên, tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - thể thao và truyền thanh Huyện, Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng xã, Nhà văn hóa ấp để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt cộng đồng của nhân dân. Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi thể dục thể thao làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho thể dục thể thao quần chúng phát triển bền vững. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống địa phương gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái; tập trung xây dựng mô hình du lịch cộng đồng. Quan tâm hỗ trợ, khuyến khích hình thành các tour tuyến, khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh. | BCĐ huyện, thành phố | Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch |
| - Về lĩnh vực y tế: Đầu tư trang thiết bị cho trạm y tế xã, đảm bảo đủ điều kiện khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, phát huy cao sự tham gia tích cực chủ động của Nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội đối với chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản nhằm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến và hoàn thiện chính sách, chế độ bảo hiểm y tế; hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tham gia BHYT, duy trì và nâng cao mức đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới về tỷ lệ tham gia BHYT; mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm, tăng cường thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; thường xuyên thực hiện rà soát đảm bảo các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng đều được cấp thẻ BHYT theo quy định; tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. | Sở Y tế | BCĐ huyện, thành phố |
| - Về lĩnh vực môi trường: Tiếp tục hướng dẫn hộ dân thực hiện thu gom và xử lý rác theo quy định và vận động người dân thu gom chất thải trong sản xuất, sinh hoạt để có cách xử lý an toàn. Tăng cường tỷ lệ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn các xã. Duy trì, giữ vững tỷ lệ 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn các xã có đăng ký thủ tục hành chính về môi trường và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường như đã cam kết. Huy động các nguồn vốn hợp pháp và các chương trình mục tiêu về y tế, môi trường cho người dân có điều kiện xây dựng nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh nhằm nâng cao chất lượng của tiêu chí môi trường. Triển khai mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp, nhằm tăng cường công tác vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức của người dân trong việc phân loại rác tại nguồn, bỏ rác đúng nơi quy định. | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện; BCĐ huyện, thành phố |
| Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch vệ sinh môi trường, không có hoạt động gây suy giảm môi trường, thường xuyên triển khai làm tốt phong trào của Đoàn Thanh niên, phong trào “5 không 3 sạch”, phong trào“Ngày chủ nhật xanh” vệ sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, vệ sinh nơi công cộng góp phần tạo môi trường xanh - sạch - đẹp. | BCĐ huyện, thành phố | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện |
|
| ||
| - Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả đề án Tái cơ cấu ngành nông phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của HTX kiểu mới, liên kết từ cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thực hiện các chính sách tín dụng hỗ trợ của Trung ương đối với việc phát triển hợp tác xã, kinh tế hợp tác. Tăng cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, người dân vào nông nghiệp, nông thôn. - Tập trung phát triển kinh tế tập thể, trọng tâm là củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành, nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Xây dựng hợp tác xã vững mạnh, hoạt động đa dịch vụ để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, không có hợp tác xã hoạt động yếu kém. | BCĐ huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT |
| - Tập trung triển khai các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn xã theo Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP); nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả kinh tế, lợi thế của xã; tiếp tục tăng cường công tác khuyến nông, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp tư nhân ở khu vực nông thôn để vừa giải quyết việc làm, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn vừa góp phần tăng thu nhập cho người dân. | BCĐ huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT |
| - Thực hiện tốt các chính sách về việc làm đối với lao động trong độ tuổi; thu hút các doanh nghiệp về đầu tư trên địa bàn nông thôn để tạo việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động có hiệu quả. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm, chỉ đào tạo nghề khi xác định được nhu cầu việc làm, nâng cao tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện; BCĐ huyện, thành phố |
|
| ||
| Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; quan tâm, chăm lo xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân vững mạnh toàn diện, có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định về an toàn giao thông, các giải pháp kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông. | Công an Tinh, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh | BCĐ huyện, thành phố |
| Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định; nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công. | Sở Nội Vụ |
|
- 1Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định về Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu tại xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và thẩm quyền xét, công nhận, công bố thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác chỉ đạo duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2018 về duy trì và nâng cao tiêu chí, chỉ tiêu đối với xã đã đạt chuẩn "xã nông thôn mới" đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về Xây dựng mô hình “Xã thông minh”, triển khai thí điểm tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền và xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Nghị quyết 233/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ các địa phương về đích sớm, được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2022 về Duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 425/QĐ-UBND-HC năm 2013 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 3Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định về Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu tại xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và thẩm quyền xét, công nhận, công bố thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác chỉ đạo duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2018 về duy trì và nâng cao tiêu chí, chỉ tiêu đối với xã đã đạt chuẩn "xã nông thôn mới" đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 379/QĐ-UBND-HC năm 2017 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 7Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về Xây dựng mô hình “Xã thông minh”, triển khai thí điểm tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền và xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Nghị quyết 233/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ các địa phương về đích sớm, được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 về duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 215/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra