Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 24 tháng 12 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030; nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được ban hành kèm theo Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; với các nội dung cụ thể như sau:
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp và đảm bảo các mục tiêu của Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển của khoa học và công nghệ thông tin và truyền thông trong nước, đáp ứng yêu cầu tiếp cận thông tin của nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền; kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại, quảng bá sâu rộng hình ảnh, tiềm năng, lợi thế và uy tín của tỉnh Thanh Hóa đến bạn bè trong nước và quốc tế.
- Tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền biên giới biển đảo, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển hệ thống thông tin của tỉnh phải dựa trên cơ sở mục tiêu phát triển của Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Hoạt động thông tin phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng, sự quản lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Kiện toàn, sắp xếp hệ thống các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin theo định hướng, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức các cơ quan báo chí, Nhà xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển khoa học và công nghệ, đảm bảo nhu cầu hưởng thụ thông tin của người dân.
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Về báo chí:
+ Sắp xếp các Cơ quan báo chí theo Quy hoạch Phát triển và Quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025.
+ 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tiếp cận báo in hoặc báo điện tử phục vụ nhiệm vụ chính tả, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
+ Giảm tỷ lệ mất cân đối trong thụ hưởng các sản phẩm báo chí giữa khu vực thành phố, thị xã và các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, đạt mức.
+ 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương;
+ Tăng thời lượng phát sóng của các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương; bảo đảm thời lượng phát sóng chương trình sản xuất trong nước của kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương đạt tỷ lệ tối thiểu 70% tổng thời lượng phát sóng trong 01 ngày của từng kênh chương trình (trong đó, thời lượng chương trình tự sản xuất mới đạt tối thiểu 30% thời lượng các chương trình sản xuất); việc khai thác các nội dung từ kênh chương trình nước ngoài tập trung vào tin thời sự quốc tế, khoa học, kỹ thuật, thể thao giải trí và không vượt quá 30% tổng thời lượng phát sóng trong 01 ngày của kênh đó.
- Về thông tin điện tử:
+ 100% cơ quan hành chính nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sử dụng cổng/trang thông tin điện tử để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân về việc thực hiện quản lý nhà nước của ngành, của địa phương.
+ 100% các trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng Internet đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nội dung thông tin, xác thực người dùng.
+ 100% các cơ quan hành chính nhà nước có trang thông tin điện tử thích ứng với các thiết bị di động, dễ dàng tra cứu, kết nối với các dịch vụ do Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước cung ứng, được áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thông tin, an toàn thông tin.
- Về Xuất bản:
+ Duy trì nhịp độ tăng trưởng về số lượng xuất bản phẩm, ổn định sách in truyền thống, sách đặt hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương;
+ Thực hiện xuất bản phẩm điện tử đạt 15 - 20% số lượng xuất bản phẩm.
- Về thông tin cơ sở:
+ Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông, internet để đổi mới cách thức thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
+ Đầu tư, nâng cấp sửa chữa thay thế đảm bảo 100% hệ thống truyền thanh ở các xã duy trì hoạt động để tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2030
- Duy trì, nâng cao hơn nữa kết quả đã đạt được đến năm 2025.
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả; thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo chất lượng phủ sóng, đáp ứng yêu cầu hội tụ về công nghệ và dịch vụ.
- Phát triển thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố với hình thức cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo quyền lợi người sử dụng dịch vụ với nội dung chất lượng tốt, giá cả hợp lý, phù hợp với điều kiện sống của người dân ở địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, xây dựng hệ sinh thái số lớn mạnh, tạo nền tảng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại để phục vụ cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho các loại hình thông tin phát triển.
- Rà soát sửa đổi quy hoạch phát triển hệ thống báo chí; tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch xuất bản, in, phát hành;
- Tổ chức xây dựng và phát triển các cơ quan báo chí: Báo Thanh Hóa và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới mô hình, cơ cấu tổ chức, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan theo hướng hiện đại, đa phương tiện, với vai trò chủ lực, nòng cốt, có vai trò định hướng dư luận xã hội.
- Chuyển đổi mô hình hoạt động Nhà xuất bản và Báo Văn hóa và Đời sống theo Quy hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông và Quy hoạch xuất bản, in, phát hành của tỉnh.
- Phát triển mạng lưới phát hành xuất bản phẩm đảm bảo việc cung cấp xuất bản phẩm đến các địa bàn cơ sở, trong đó, ưu tiên khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, góp phần khắc phục sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực.
- Đổi mới chương trình đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong không gian mạng và truyền thông, nâng cao ý thức, trách nhiệm và kỹ năng người dùng mạng xã hội; đẩy mạnh hợp tác đào tạo, ứng dụng thông tin mạng.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tỉnh.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin trên mạng.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ hệ thống thông tin cơ sở được lồng ghép thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển kinh tế - xã hội của sở, ngành, địa phương.
- Đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng định kỳ cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan thông tin, cán bộ phóng viên, biên tập viên, cán bộ làm công tác quản lý thông tin cơ sở trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
2.1. Giải pháp về tài chính
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu để đảm bảo thực hiện tốt, công tác thông tin tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí khác ngoài vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho việc phát triển các loại hình thông tin.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho hoạt động tư vấn chuyển giao, ứng dụng công nghệ nội dung số và hoạt động thông tin quốc gia.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ quan báo chí, Nhà xuất bản thực hiện việc liên doanh, liên kết theo quy định pháp luật;
- Nhà nước tập trung đầu tư ngân sách cho một số cơ quan báo chí chủ lực và Nhà xuất bản; thực hiện cơ chế đặt hàng, mua sản phẩm đối với một số báo, tạp chí và xuất bản phẩm phục vụ các nhiệm vụ chính trị được xác định. Trước mắt, đến năm 2025, Báo Thanh Hóa đảm bảo 50% kinh phí hoạt động thường xuyên; Báo Văn hóa và Đời sống và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đảm bảo 70% kinh phí hoạt động thường xuyên.
2.2. Giải pháp về nhân lực
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cơ quan quản lý thông tin ở cấp tỉnh và cấp huyện;
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; tiêu chuẩn hóa các chức danh lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan báo chí, xuất bản;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng nghiệp vụ đội ngũ người làm công tác thông tin vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với từng loại hình thông tin.
2.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân theo Chương trình quốc gia vè ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Chuẩn hóa hệ thống thông tin các cơ quan, tổ chức, làm cơ sở xác minh thông tin; chuẩn hóa hệ thống thông tin các cơ quan chức năng, đảm bảo thông tin được nhanh, nhạy, thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho quản lý thông tin, đặc biệt là thông tin điện tử.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ xuất bản để phát triển xuất bản phẩm điện tử, chuyển đổi phương thức phát hành từ phát hành truyền thống sang phát hành điện tử.
- Đầu tư nghiên cứu và áp dụng công nghệ thông tin phục vụ bảo đảm an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu thông tin.
2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin
- Đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thông tin:
+ Thống nhất quan điểm, cách thức, định hướng nội dung thông tin đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin, góp phần kịp thời định hướng dư luận xã hội.
+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của thông tin cơ sở là kênh thông tin chính thống của Đảng, Nhà nước, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân.
- Đối với các cơ quan báo chí, xuất bản, truyền thanh cơ sở:
+ Nâng cao chất lượng nội dung, đổi mới phương thức thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, nhanh nhạy, toàn diện, phong phú, đảm bảo tính định hướng chính trị, tư tưởng, phù hợp với trình độ tiếp nhận của từng đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền. Thông tin có trọng tâm, trọng điểm trong từng thời gian nhất định. Chủ động đấu tranh chống các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, các thông tin có tác động tiêu cực và ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.
+ Các cơ quan báo chí thích ứng với sự phát triển khoa học và công nghệ để có mô hình phù hợp nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả công tác thông tin và tiết kiệm nguồn lực.
+ Chuyển đổi các bộ phận truyền dẫn phát sóng đảm bảo các điều kiện càn thiết, đồng thời phù hợp với Quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020.
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài và chương trình phát thanh, truyền hình đối ngoại. Tăng số lượng chương trình bằng tiếng dân tộc thiểu số và ngôn ngữ nước ngoài trên sóng phát thanh, truyền hình.
+ Đảm bảo cơ cấu xuất bản phẩm hợp lý; nâng cao chất lượng nội dung sách, đặc biệt là sách chính trị-xã hội, sách phổ biến kiến thức phổ thông khoa học, kỹ thuật, sách cho người dân ở nông thôn, miền núi, hải đảo và dân tộc thiểu số.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền của Đảng, Nhà nước và của hệ thống chính trị.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu, hướng dẫn các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật tạo điều kiện cho các loại hình thông tin trên địa bàn tỉnh phát triển.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng và đổi mới cơ chế phối hợp trong hoạt động quản lý báo chí, xuất bản; định hướng nội dung thông tin tuyên truyền đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin, góp phần kịp thời định hướng dư luận xã hội.
- Tham mưu triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân theo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; chuẩn hóa hệ thống thông tin các cơ quan, tổ chức, làm cơ sở xác minh thông tin; chuẩn hóa hệ thống thông tin các cơ quan chức năng, đảm bảo thông tin được nhanh, nhạy, thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan để huy động và cân đối các nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các cơ quan đơn vị, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí, xuất bản, hệ thống thông tin cơ sở theo Quy hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông, Quy hoạch xuất bản in phát hành của tỉnh và Kế hoạch sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu phân bổ nguồn lực đầu tư cho phát triển hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài tỉnh.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu đề đảm bảo thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền phục vụ các nhiệm cụ chính trị của tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc lập và thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
5. Các cơ quan báo chí, xuất bản của tỉnh
- Xây dựng kế hoạch của đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo theo đúng nội dung, mục đích, yêu cầu của Kế hoạch chung của tỉnh, trong đó tập trung:
+ Xây dựng và phát triển các loại hình báo chí, xuất bản theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển của khoa học và công nghệ thông tin và truyền thông trong nước, đáp ứng yêu cầu tiếp cận thông tin của nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
+ Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền; kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại, quảng bá sâu rộng hình ảnh, tiềm năng, lợi thế và uy tín của tỉnh Thanh Hóa đến bạn bè trong nước và quốc tế;
+ Chủ động, tích cực trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền biên giới biển đảo, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung và giải pháp của Kế hoạch, tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển thông tin tại địa phương;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ gửi về Sở Thông tin và Truyền thông; phản ánh, kiến nghị biện pháp xử lý những vướng mắc phát sinh.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nội dung triển khai, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 365/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về chương trình hành động theo Nghị quyết 36/NQ-TW năm 2014 đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động 246-CTr/TU thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2019 về phát triển thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, tầm nhìn 2030
- 5Kế hoạch 6074/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1497/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Kế hoạch 328/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1497/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 365/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về chương trình hành động theo Nghị quyết 36/NQ-TW năm 2014 đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động 246-CTr/TU thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 1497/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2019 về phát triển thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, tầm nhìn 2030
- 6Kế hoạch 6074/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1497/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Kế hoạch 328/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1497/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 215/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra