- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 8Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 13Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 14Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 15Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 17Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 20Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 22Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 23Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 24Công văn 1835/TTCP-KHTH năm 2018 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2019 do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2144/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 19 tháng 12 năm 2018 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2019
Thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật; Công văn số 1835/TTCP-KHTH ngày 24/10/2018 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2019, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2019 như sau:
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN; thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác PCTN, phát huy vai trò của toàn xã hội trong đấu tranh PCTN, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành và thực hiện có hiệu quả các quy định về PCTN; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về PCTN. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chức năng, của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện, kịp thời xử lý hành vi tham nhũng theo đúng quy định pháp luật, ngăn chặn hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
- Xác định PCTN là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, vừa cấp bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, trước hết là người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Công tác PCTN phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, tránh hình thức, chiếu lệ.
- Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về PCTN, chú trọng công tác phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các cá nhân, tổ chức vi phạm; chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác PCTN của cơ quan, đơn vị phải bám sát chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp và thời gian thực hiện cụ thể.
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nội dung công tác PCTN; chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện, chỉ đạo thực hiện quy định về PCTN.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Tập trung tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về PCTN, cụ thể: Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI); Chỉ thị số 33-CT/W ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản và Chỉ thị số 50-CT/W ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/W ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược Quốc gia PCTN đến năm 2020. Các Chỉ thị, kế hoạch, quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về công tác phòng, chống tham nhũng: Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 11/6/2014; Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 22/3/2016; Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 21/02/2017; Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 31/5/2018 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Các Kế hoạch, chương trình hành động của UBND tỉnh về công tác PCTN: Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Chương trình số 445/CTr-UBND ngày 22/3/2017 về thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 21/02/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chương trình hành động số 1593/CTr-UBND ngày 31/8/2017 về thực hiện giai đoạn III Chiến lược Quốc gia PCTN (2016-2020) của tỉnh; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình.
- Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và Nhân dân tại địa phương.
- Về hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền trên báo, đài, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị, địa phương; in ấn, phát hành tài liệu, tổ chức hội nghị, hệ thống truyền thanh tại các thôn, bản, tổ dân phố...; ngoài ra, các cơ quan, đơn vị căn cứ điều kiện, tình hình cụ thể để lựa chọn các hình thức tuyên truyền phù hợp.
Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 1107/KH-UBND ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
3. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng
3.1. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài hình thức công khai bắt buộc, các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có).
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành rà soát, tham mưu UBND tỉnh quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực được giao; cung cấp thông tin, tài liệu phải thực hiện công khai, minh bạch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị mình. Việc tự kiểm tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật PCTN.
3.2. Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng quy định, phục vụ hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình; tổng hợp kết quả, báo cáo cơ quan cấp trên và cơ quan chuyên môn theo quy định.
3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Về thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm các Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/01/2013 về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị 19-CT/TU ngày 17/1/2013 về chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang; Chỉ thị số 07-CT/TU, ngày 29/9/2016 về tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên trong tình hình mới; Công văn số 185-CV/TU, ngày 20/10/2016 về việc tiếp tục tăng cường xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ.
- Về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về “Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức” và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.
3.4. Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Quy định số 07-QĐ/TU ngày 13/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3.5. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Định kỳ các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng về Sở Nội vụ.
3.6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính: Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định; thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông", giải quyết kịp thời các công việc hành chính của người dân, doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị của bộ phận "Tiếp nhận và trả kết quả" tại các đơn vị, nhất là ở cấp xã; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trong đó chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
- Về đổi mới công nghệ quản lý: Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị.
- Về thực hiện phương thức thanh toán: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
4.1. Công tác tự kiểm tra nội bộ
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chỉ đạo việc tự kiểm tra tài chính, kế toán theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”.
4.2. Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có); phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật và Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 31/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4.3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, triệt để, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, xác định nội dung trọng tâm, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm (tự kiểm tra ít nhất 02 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
4.5. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 22/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng nhằm củng cố lòng tin trong quần chúng Nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm.
Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện quy định của pháp luật về PCTN; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác PCTN theo quy định của pháp luật.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch PCTN năm 2019 của đơn vị mình (hoàn thành trước ngày 15/01/2019, gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp), trong đó phải đảm bảo các nội dung về tự kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN,... để tổ chức thực hiện tại đơn vị mình. Nội dung kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, sát với điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể
2.1. Thanh tra tỉnh
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định khác về PCTN tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của UBND tỉnh để báo cáo các cơ quan Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
- Đề xuất xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc phát sinh tại các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện công tác PCTN.
- Tiến hành thanh tra trách nhiệm của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện pháp luật về PCTN (thực hiện từ 01- 03 cuộc thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quyết định thanh tra đối với một số đơn vị sẽ có thông báo cụ thể).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập năm 2018; tổng hợp, dự thảo báo cáo, trình UBND tỉnh ban hành, báo cáo Thanh tra Chính phủ.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện công khai các nội dung theo quy định về công tác PCTN của UBND tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2.2. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu xây dựng và thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN của các đơn vị (gửi báo cáo qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch số 1107/KH-UBND ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trong năm học 2018 - 2019; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (gửi Báo cáo qua Thanh tra tỉnh).
2.4. Sở Tài chính
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, rà soát văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và những vấn đề có liên quan, kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế để phòng ngừa tham nhũng.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh về các nội dung nêu trên (gửi báo cáo qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
2.5. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Chị thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức và thi đua khen thưởng nhằm góp phần phòng ngừa tham nhũng.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (gửi Báo cáo qua Thanh tra tỉnh) kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thẩm quyền của UBND tỉnh khi để xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
2.6. Công an tỉnh
- Tập trung điều tra các vụ án tham nhũng được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
- Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm, báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
2.7. Văn phòng UBND tỉnh
- Quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Thực hiện công khai kế hoạch công tác PCTN năm 2019; các báo cáo về công tác PCTN định kỳ, đột xuất,... trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2.8. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công tác PCTN, đưa tin rộng rãi gương người tốt, việc tốt, những cá nhân tiêu biểu trong PCTN.
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường công tác giám sát việc thực hiện Kế hoạch công tác PCTN năm 2019 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện nghiêm túc, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 479/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 3700/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 8Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 13Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 14Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 15Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 17Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 20Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 22Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 23Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 24Công văn 1835/TTCP-KHTH năm 2018 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2019 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 479/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 26Kế hoạch 3700/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 27Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 28Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 29Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 2144/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định