Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2140/KH-UBND | Bến Tre, ngày 22 tháng 4 năm 2021 |
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy Bến Tre về chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Kết luận số 01/KL-BCĐ ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số về việc góp ý quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ thành viên và định hướng nội dung trọng tâm trong tổ chức và hoạt động, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2021 với các nội dung, như sau:
- Thí điểm mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã nhằm đúc kết bài học kinh nghiệm từ thực tiễn, góp phần hoàn thiện, tăng tính khả thi khi triển khai Nghị quyết và Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã nhằm thu hẹp khoảng cách số giữa khu vực nông thôn và thành thị, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong chính quyền huyện, xã để phục vụ và tương tác với người dân tốt hơn, nâng cao kỹ năng số cho người dân, mở rộng cơ hội tiếp cận với công nghệ số, giúp người dân dễ dàng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và các nét văn hóa đặc trưng của địa phương trên môi trường số.
- Thay đổi nhận thức của cộng đồng, tư duy và ý chí quyết tâm của hệ thống chính trị trong tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò quyết định trong chuyển đổi số tại địa phương.
- Sử dụng nền tảng số sẵn có của các doanh nghiệp công nghệ số nhằm thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả.
- Mô hình thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã cần đáp ứng các nhu cầu thực tiễn của địa phương, giúp giải quyết những vấn đề cấp thiết của địa phương và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội dựa trên công nghệ số.
- Thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã được thực hiện kết hợp với Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới nâng cao trên cơ sở gắn kết các thành tựu công nghệ với các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên cơ sở bám sát Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số theo Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Có sự tham gia toàn diện của hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, xã được chọn triển khai thí điểm. Định kỳ hàng tháng có kiểm tra, báo cáo đánh giá và công bố kết quả thực hiện cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển các nền tảng công nghệ số, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn cấp huyện, cấp xã; Tận dụng, huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa phục vụ chuyển đổi số của địa phương.
1. Mô hình chuyển đổi số cấp huyện
1.1. Chính quyền số
- 100% cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã được đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- 100% cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã được cấp và sử dụng thư điện tử công vụ.
- 100% cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã được cấp tài khoản và sử dụng tốt hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- 100% văn bản đi, đến (trừ những văn bản mật theo quy định) của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện (bao gồm cấp huyện và cấp xã) được gửi, nhận liên thông qua môi trường mạng và đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của văn bản điện tử (văn bản điện tử có ký số đúng theo quy định).
- 80% hồ sơ công việc cấp huyện, 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% dịch vụ công trực tuyến đảm bảo mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện có trang/ cổng thông tin điện tử và được cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. Cổng thông tin điện tử của huyện được vận hành hiệu quả góp phần giới thiệu tiềm năng kinh tế - xã hội của huyện; cung cấp đầy đủ các chính sách pháp luật cho người dân và doanh nghiệp, cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước.
- 50% hệ thống truyền thanh cơ sở (bao gồm hệ thống truyền thanh cũ) cấp huyện, cấp xã có sử dụng trí tuệ nhân tạo.
- Tạo được kênh giao tiếp đa chiều giữa lãnh đạo cấp huyện và lãnh đạo cấp xã đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và an toàn an ninh thông tin.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại; bảo đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
1.2. Kinh tế số
- 100% người dân trên địa bàn huyện được tuyên truyền về các chủ trương chính sách về chuyển đổi số.
- 100% người dân trên địa bàn huyện được tuyên truyền, hướng dẫn và tiếp cận, đăng ký sử dụng ứng dụng “công dân số” của Bưu điện Việt Nam (VNPost).
- 100% người dân trên địa bàn huyện được tuyên truyền, hướng dẫn và tiếp cận các chương trình thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tại bộ phận một cửa cấp huyện và 100% bộ phận một cửa cấp xã có hệ thống/ kios thanh toán không dùng tiền mặt.
- 100% các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện được tiếp cận chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện phải đăng ký tối thiểu một sản phẩm nông sản hoặc các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp đặc thù của địa phương để xây dựng thương hiệu và đưa lên sàn thương mại điện tử.
- Triển khai chương trình mỗi người dân một điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường Internet cáp quang, mỗi hộ gia đình một địa chỉ số.
- Triển khai mô hình “Camera an ninh” ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, lựa chọn đầu tư camera có hỗ trợ AI trên các trục đường chính của huyện.
1.3. Xã hội số
- Y tế số: lựa chọn tối thiểu 01 xã được trang bị đầy đủ thiết bị để triển khai hệ thống khám chữa bệnh từ xa qua nền tảng Telehealth cho phép kết nối trạm y tế xã với mạng lưới hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa; Triển khai ứng dụng tư vấn sức khỏe TeleMedicine, hỗ trợ người dân trên địa bàn huyện kết nối trực tiếp với bác sĩ thông qua video call,...
- Giáo dục số: 100% trường học được kết nối đường truyền băng thông rộng; 100% học sinh các cấp trên địa bàn huyện được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến: thư viện số, giáo trình, bài giảng, học liệu; triển khai sử dụng tốt phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục, phần mềm học và thi trực tuyến, phần mềm tuyển sinh đầu cấp; thí điểm Mô hình giáo dục sáng tạo STEAM.
- Du lịch thông minh: thông qua ứng dụng công nghệ số để quảng bá, thu hút du khách trong và ngoài nước đến với địa phương.
2. Mô hình chuyển đổi số cấp xã
2.1. Chính quyền số
- 100% cán bộ, công chức xã được đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- 100% cán bộ, công chức xã được cấp và sử dụng thư điện tử công vụ.
- 100% cán bộ, công chức xã được cấp tài khoản và sử dụng tốt hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- 100% văn bản đi, đến (trừ những văn bản mật theo quy định) được gửi, nhận liên thông qua môi trường mạng và đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của văn bản điện tử (văn bản điện tử có ký số đúng theo quy định).
- 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% dịch vụ công trực tuyến đảm bảo mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- Xã có trang/ cổng thông tin điện tử và được cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.
- Hệ thống truyền thanh xã (hệ thống truyền thanh cũ) có sử dụng trí tuệ nhân tạo (ứng dụng giải pháp “Text to Speech”).
- Tạo được kênh giao tiếp đa chiều giữa lãnh đạo cấp xã và các Tổ trưởng tổ nhân dân tự quản đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và an toàn an ninh thông tin.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại; bảo đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
2.2. Kinh tế số
- 100% người dân trên địa bàn xã được tuyên truyền về các chủ trương chính sách về chuyển đổi số.
- 100% người dân trên địa bàn xã được tuyên truyền, hướng dẫn và tiếp cận, đăng ký sử dụng ứng dụng “công dân số” của Bưu điện Việt Nam (VNPost).
- 100% người dân trên địa bàn xã được tuyên truyền, hướng dẫn và tiếp cận các chương trình thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tại bộ phận một cửa của xã có hệ thống/ kios thanh toán không dùng tiền mặt.
- 100% các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn xã được tiếp cận chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Lựa chọn sản phẩm nông sản, các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp đặc thù của địa phương được xây dựng thương hiệu và đưa lên sàn thương mại điện tử.
- Triển khai chương trình mỗi hộ gia đình có một điện thoại thông minh, mỗi doanh nghiệp kinh doanh có một đường Internet cáp quang.
- Triển khai mô hình “Camera an ninh” trên địa bàn xã, lựa chọn đầu tư camera có hỗ trợ AI trên các trục đường chính của xã.
2.3. Xã hội số
- Y tế số: đầu tư, trang bị đầy đủ thiết bị để triển khai hệ thống khám chữa bệnh từ xa qua nền tảng Telehealth cho phép kết nối trạm y tế xã với mạng lưới hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa; Triển khai ứng dụng tư vấn sức khỏe TeleMedicine, hỗ trợ người dân trên địa bàn huyện kết nối trực tiếp với bác sĩ thông qua video call,...
- Giáo dục số: 100% trường học được kết nối đường truyền băng thông rộng; 100% học sinh các cấp trên địa bàn xã được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến: thư viện số, giáo trình, bài giảng, học liệu, giáo dục sáng tạo STEM/STEAM.
- Du lịch thông minh: thông qua ứng dụng công nghệ số để quảng bá, thu hút du khách trong và ngoài nước đến với địa phương.
1. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số
1.1. Chuyển đổi nhận thức
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tham gia các lớp tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Xây dựng các chuyên mục thông tin, tuyên truyền về kế hoạch chuyển đổi số trên hệ thống truyền thanh cơ sở; xây dựng các cụm pano, khẩu hiệu tuyên truyền, công khai trên các trang thông tin điện tử.
1.2. Phát triển hạ tầng số
- Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông tổ chức triển khai chương trình mỗi người dân một điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường Internet cáp quang, mỗi hộ gia đình một địa chỉ số.
- Chuyển đổi mạng Internet sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (Ipv6) đối với toàn bộ hệ thống thông tin đang triển khai.
- Xây dựng mạng lưới băng thông rộng, chất lượng cao kết nối 100% các cơ quan nhà nước.
1.3. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Đảm bảo an toàn, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết để chuyển đổi số. Để đảm bảo an toàn, an ninh mạng, địa phương cần dành ít nhất từ 10% đến 15% ngân sách cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng mạng lưới đảm bảo an toàn thông tin mạng trên cơ sở nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách an toàn thông tin, Tổ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng kết hợp với nhân sự phụ trách công nghệ thông tin các doanh nghiệp.
- Triển khai các chương trình nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin đến các cán bộ, nhân viên trong cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp chuyển đổi số.
1.4. Phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung triển khai phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số của địa phương.
- Có kế hoạch tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước thành các chuyên gia chuyển đổi số trong các ngành.
- Tham gia các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước khi tỉnh mở lớp.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch truyền thông, phổ cập kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp.
- Chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phát triển Chính phủ điện tử, chính quyền số trong đó tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên cả thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp tiếp cận tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí.
- Đảm bảo các ngành hoàn thiện hệ thống thông tin chuyên ngành trên nền tảng số hóa và vận hành bởi quy trình số. Tạo lập dữ liệu thống kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp số liệu chỉ tiêu kinh tế xã hội.
- Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến trúc chính quyền điện tử và kết quả triển khai Chính quyền điện tử; triển khai hiệu quả chương trình truyền thông về chính quyền điện tử.
- Phối hợp với ngành có liên quan xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan Nhà nước.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch, tổng rà soát và triển khai phương án đảm bảo 100% hệ thống cáp quang được phủ đến tận cấp xã.
- Thúc đẩy phát triển hạn chế tối đa dùng tiền mặt để giao dịch. Trước tiên là nêu cao tinh thần, trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan Nhà nước.
- Thực hiện các chương trình đào tạo, đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp.
IV. CÁC THÀNH PHẦN TRONG MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
Chính quyền ứng dụng triệt để công nghệ số vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của chính quyền, tăng tính minh bạch trong các hoạt động của xã và để phục vụ người dân trong xã tốt hơn.
- Tối ưu hóa hệ thống mạng nội bộ của chính quyền, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Ứng dụng các phần mềm dùng chung với cấp huyện, cấp tỉnh như: phần mềm quản lý văn bản có ứng dụng chữ ký số để trao đổi văn bản điện tử liên thông 4 cấp, hệ thống thư điện tử, hệ thống một cửa điện tử,... để tạo sự đồng bộ, thống nhất và liên thông trong hệ thống chính quyền.
- Triển khai ứng dụng công nghệ nhằm hỗ trợ thêm cho các hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền như: phần mềm quản lý tài sản, phần mềm tài chính - kế toán, phần mềm quản lý nhân sự,...
- Thiết lập cổng/ trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về các hoạt động của chính quyền, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân và quảng bá về hình ảnh, các nét văn hóa đặc trưng của địa phương. Cập nhật thông tin và các sự kiện thường xuyên trên trang thông tin điện tử.
- Cán bộ, công chức tăng cường sử dụng công nghệ số trong công việc, giao tiếp với người dân thông qua các phương tiện truyền thông số, mạng xã hội của Việt Nam,... Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu ứng dụng công nghệ số phục vụ hoạt động chỉ đạo, quản lý của lãnh đạo và không ngừng trau dồi kỹ năng số.
Hỗ trợ việc thay đổi cách thức chính quyền địa phương giao tiếp, tương tác với người dân thông qua các công cụ công nghệ số.
- Sử dụng loa truyền thanh thông minh không dây thay thế cho hệ thống loa truyền thanh truyền thống.
- Ứng dụng nhắn tin trên điện thoại thông minh, hội thoại nhóm, nhắn tin giao tiếp với toàn bộ người dân, các nhóm trao đổi khác nhau tùy theo mục đích tuyên truyền (Ví dụ: Thông tin đến toàn bộ người dân trong các trường hợp cần thiết như thiên tai, hạn mặn, mưa bão, tình hình an ninh, cảnh báo thông tin thời tiết thông tin ảnh hưởng hoạt động sản xuất của người dân, ... Thiết lập các nhóm trao đổi về bảo đảm an ninh, tố giác tội phạm, phát triển kinh doanh,... trên các ứng dụng nhắn tin như Zalo, Mocha,...).
- Thiết lập kênh giao tiếp chính thức trên các mạng xã hội của Việt Nam (Zalo, Mocha, Lotus, Gapo,...) để tuyên truyền, cung cấp thông tin cho người dân và giao tiếp, tiếp nhận các ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hỗ trợ quảng bá, tiếp thị và bán các sản phẩm của địa phương trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu, xác định các sản phẩm nông sản, các sản phẩm OCOP, các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp đặc thù của địa phương để quảng bá, tiếp thị và bán hàng.
- Xác định đối tượng khách hàng tiềm năng trên không gian số tương ứng với các sản phẩm, dịch vụ đặc thù, tiềm năng của địa phương.
- Xác định các kênh trên trực tuyến để tiếp cận, quảng bá, cung cấp, phân phối sản phẩm, dịch vụ (Zalo, Tiki, Sendo, Voso, Postmark Facebook, Amazon,...).
- Hướng dẫn người dân tạo tài khoản, viết bài, chụp hình, xây dựng các video quảng bá về sản phẩm, dịch vụ để đăng trên các sàn thương mại điện tử, trên các mạng xã hội.
- Hướng dẫn người dân sử dụng các phương thức thanh toán điện tử an toàn, tin cậy cho các giao dịch thương mại điện tử.
4. Du lịch: Thông qua ứng dụng công nghệ số để quảng bá, thu hút du khách trong và ngoài nước đến với địa phương.
- Xác định các nét văn hóa đặc thù của địa phương như các di tích lịch, sử, di sản văn hóa, du lịch làng nghề, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, gắn phát triển sản xuất với phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Xác định các kênh trực tuyến để quảng bá hình ảnh, sản phẩm văn hóa, du lịch của địa phương trên môi trường mạng (các website, diễn đàn, ứng dụng di động về du lịch,...).
- Xây dựng các phần mềm thuyết minh về các di tích lịch sử, di sản văn hóa, về quy trình, công đoạn sản xuất sản phẩm làng nghề của địa phương.
- Kết nối, liên kết với các công ty du lịch trên địa bàn tỉnh và trên môi trường mạng để quảng bá, tổ chức các tour du lịch theo chu trình khép kín từ tham quan, trải nghiệm, mua sắm, ăn uống,... cho du khách tại địa phương, bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh để phục vụ du khách.
- Đào tạo kỹ năng ngoại ngữ giao tiếp cơ bản cho người dân để giao tiếp với du khách nước ngoài.
5. Dịch vụ xã hội: ứng dụng công nghệ số cung cấp các dịch vụ xã hội để phục vụ và hỗ trợ người dân tốt hơn, giúp người dân cảm nhận được sự chuyển đổi trong môi trường mình sinh sống so với trước.
- Y tế thông minh: kết nối trạm y tế của xã với hệ thống khám chữa bệnh từ xa của huyện, tỉnh, Trung ương để người dân trong xã được hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng các ứng dụng tư vấn, hỗ trợ khám chữa bệnh trực tuyến,...
- Nông nghiệp thông minh: cung cấp, cập nhật thông tin về các mô hình làm nông nghiệp mới như nông nghiệp sạch, nông nghiệp 4.0, nông nghiệp thông minh dựa trên công nghệ số giúp tăng cao năng suất nông sản, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tác hại từ các yếu tố thời tiết, môi trường,... Xây dựng ứng dụng giúp truy xuất nguồn gốc và tạo dựng được thương hiệu cho sản phẩm; Xây dựng chuỗi liên kết sản phẩm (tập trung các sản phẩm chủ lực của địa phương).
- Cải tạo, chỉnh trang lại các điểm bưu điện văn hóa xã, trang bị kết nối Internet, trạm phát Wifi để người dân truy cập, khai thác thông tin trên Internet.
- Xây dựng môi trường xã văn minh, xanh, sạch, đẹp: chỉnh trang, sơn vẽ tại các địa điểm dễ gây mất cảnh quan môi trường (địa điểm thu gom rác, cột đèn, cột điện, trạm biến áp, trạm thu phát sóng,..) trở thành những công trình nghệ thuật.
6. Quảng bá - Thương hiệu: ứng dụng công nghệ số để hỗ trợ quảng bá, xây dựng thương hiệu và hình ảnh về mô hình xã chuyển đổi số, thương hiệu cho các sản phẩm nông sản, dịch vụ du lịch của địa phương trên môi trường mạng.
- Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu chung của địa phương trên môi trường mạng (đặt trên trang thông tin điện tử của địa phương, trên các kênh truyền thông trực tuyến chính thức).
- Thiết lập các kênh quảng bá về mô hình chuyển đổi cấp huyện, cấp xã (trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của huyện, trên các mạng xã hội, fanpage Smart Vietnam,...) để truyền cảm hứng và lan tỏa đến các địa phương khác.
- Phối hợp với các kênh truyền thông, truyền hình để đưa tin, bài viết, phóng sự về mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã.
- Lấy đối tượng đoàn thanh niên và thanh niên trong xã làm nòng cốt để thực hiện tuyên truyền, thuyết phục người dân đồng hành cùng chính quyền xã chung tay xây dựng, phát triển mô hình xã thông minh, tích cực sử dụng các dịch vụ chính quyền xã cung cấp trên công nghệ số.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân, hộ kinh doanh, hợp tác xã tạo và đăng ký thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của mình.
V. THỜI GIAN VÀ ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
1. Đối với thí điểm chuyển đổi số cấp huyên (02 huyện): Thí điểm chuyển đổi số tại huyện Bình Đại và huyện Châu Thành.
2. Đối với thí điểm chuyển đổi số cấp xã (10 xã):
STT | Tên huyện | Tên xã, phường | Ghi chú |
1 | Chợ Lách | Xã Long Thói |
|
2 | Giồng Trôm | Xã Mỹ Thạnh |
|
3 | Bình Đại | Xã Bình Thới |
|
4 | Ba Tri | Xã Phú Lễ |
|
5 | Mỏ Cày Nam | Xã An Định |
|
6 | Mỏ Cày Bắc | Xã Phước Mỹ Trung |
|
7 | Thạnh Phú | Xã Thạnh Phong |
|
8 | Châu Thành | Xã Tân Thạch |
|
9 | Thành phố Bến Tre | Phường An hội | TP Bến Tre chọn thí điểm 1 phường và 1 xã |
10 | Xã Phú Nhuận |
3. Thời gian thực hiện thí điểm
Thời gian thực hiện thí điểm chuyển đổi đổi số cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 (tháng 9/2021: công bố kết quả triển khai thí điểm ban đầu; tháng 12/2021: công bố kết quả thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh).
- Nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh (theo phân bổ thực hiện Đề án Chuyển đổi số tổng thể và của từng ngành, lĩnh vực ưu tiên).
- Nguồn vốn hỗ trợ của huyện;
- Nguồn vốn do xã huy động;
- Nguồn huy động từ các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện, xã.
(Quy mô kinh phí, nguồn kinh phí và phản kỳ thực hiện được xác định theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể)
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm chuyển đổi số tại các địa phương.
- Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng kết quả triển khai thí điểm về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức báo cáo, đánh giá tổng kết kết quả thực hiện thí điểm và đề xuất triển khai nhân rộng.
- Tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo Chuyển đổi số phân công Thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách, hỗ trợ xã triển khai thực hiện thí điểm chuyển đổi số.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ UBND các huyện, xã trong quá trình triển khai kế hoạch;
- Tổ chức lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn các huyện, xã để thực hiện.
- Phối hợp với UBND các huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các Đề tài khoa học công nghệ liên quan đến các nội dung như quản lý trang trại, quản lý sản xuất, ứng dụng chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, trong đời sống xã hội,...
- Gắn kết các hoạt động sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp để kết nối, chuyển giao các sáng kiến giải quyết những vấn đề và nhu cầu của cộng đồng dân cư trong sản xuất, cải thiện môi trường, dịch vụ,...
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ cho nông dân, tổ hợp tác, HTX thực hiện cập nhật thông tin thị trường, tập huấn kỹ năng bán sản phẩm trên các sàn Thương mại điện tử (sản phẩm OCOP, chợ điện tử, bán hàng Online,...) xây dựng, cung cấp kênh thông tin kết nối các sự kiện liên quan đến xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước để người sản xuất tiếp cận.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp UBND các huyện, thành phố xúc tiến kết nối du lịch, tổ chức và khai thác các đoàn khách du lịch đến các điểm du lịch tại các huyện, xã thí điểm; ưu tiên lồng ghép các chương trình, đề án và nguồn kinh phí chuyển đổi số du lịch tại các huyện, xã được chọn thí điểm theo kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ UBND các huyện, xã trong quá trình triển khai kế hoạch;
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong Y tế tại các huyện, xã thí điểm.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Triển khai các giải pháp đào tạo, liên kết đào tạo nguồn nhân lực để tạo nên các chủ thể xây dựng “huyện thông minh”, “xã thông minh”; Khuyến khích đặt hàng cho các cơ Sở nghề nghiệp đào tạo cung cấp nguồn nhân lực về hướng dẫn du lịch, nông dân làm du lịch, nông nghiệp công nghiệp cao để ứng dụng hiệu quả,...
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố lồng ghép và đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong giáo dục tại các huyện, xã thí điểm.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh xem xét, cân đối bố trí vốn hỗ trợ để triển khai thành công kế hoạch.
9. Thành viên Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình hướng dẫn các địa phương triển khai chuyển đổi số thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
10. Đề nghị Tỉnh đoàn: chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
- Đóng vai trò nòng cốt trong công tác tuyên truyền vận động người dân tại các xã điểm tham gia vào việc xây dựng xã thông minh.
- Hướng dẫn người dân trong xã sử dụng thiết bị di động thông minh để khai thác các dịch vụ mà chính quyền cung cấp (khai nộp thủ tục hành chính, tra cứu kết quả xử lý thủ tục hành chính, khai thác thông tin chính quyền cung cấp trên môi trường số, hướng dẫn người dân truy cập Internet và khai thác thông tin tại điểm bưu điện văn hóa xã,...).
- Hỗ trợ người dân, hộ kinh doanh, chính quyền quảng bá hình ảnh, thông tin về sản phẩm, dịch vụ, nét văn hóa của xã trên môi trường mạng, trên các sản thương mại điện tử.
- Tham mưu cho chính quyền xã về các mô hình ứng dụng công nghệ số để thay đổi cách quản lý, hoạt động của chính quyền xã.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Hỗ trợ, bố trí kinh phí và các nguồn lực cần thiết cho Ủy ban nhân dân xã được lựa chọn để triển khai thí điểm;
- Tham gia hỗ trợ, định hướng cho Ủy ban nhân dân xã về cơ chế, chính sách nhằm hoàn thành việc thí điểm xã chuyển đổi số.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan lồng ghép các chương trình, dự án, hướng dẫn UBND các xã trong quá trình triển khai xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu và xã thông minh.
- Phối hợp đánh giá kết quả triển khai mô hình xây dựng xã chuyển đổi số để xem xét, hoàn thiện mô hình và nhân rộng việc triển khai mô hình tại các xã.
12. Ủy ban nhân dân huyện Bình Đại, Châu Thành và Ủy ban nhân dân các xã triển khai thí điểm
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể đê thực hiện triển khai thí điểm chuyển đổi số tại địa phương.
- Tích cực, chủ động thay đổi nhận thức và thói quen làm việc của cán bộ, công chức để tiếp cận và ứng dụng công nghệ số trong mô hình mới
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng số và chủ động thực hiện các nội dung trong mô hình thuộc trách nhiệm của chính quyền.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến đến từng nhà, từng người dân trong địa phương hiểu được ý nghĩa của việc thí điểm triển khai mô hình xây dựng huyện, xã chuyển đổi số.
- Đoàn kết, thu hút, kêu gọi các nguồn lực xã hội cùng chung tay hỗ trợ, bảo trợ xây dựng mô hình (doanh nghiệp công nghệ số, hội, hiệp hội công nghệ thông tin, các doanh nghiệp phát triển,...).
- Không ngừng, tìm hiểu ứng dụng công nghệ số để thay đổi cách làm mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền xã.
- Phối hợp đánh giá kết quả triển khai thí điểm mô hình xã thông minh. Bố trí các nguồn lực cần thiết để tiếp tục duy trì, vận hành, phát triển mô hình xã thông minh sau thời gian thí điểm.
- Huy động sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
- Báo cáo hàng tháng kết quả triển khai thí điểm tại địa phương về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo về Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số theo dõi, chỉ đạo.
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của việc xây dựng mô hình xã thông minh. Chung tay đóng góp xây dựng cùng chính quyền xã để triển khai mô hình thành công.
- Chủ động tìm hiểu, tham gia sử dụng các dịch vụ mà chính quyền cung cấp trên môi trường số. Tìm hiểu, tích cực quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình cung cấp và thương hiệu chung của xã trên môi trường mạng.
- Tham gia đóng góp ý kiến trong suốt quá trình xây dựng xã thông minh giúp chính quyền hoàn thiện mô hình tốt hơn.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã thực hiện thí điểm triển khai thực hiện.Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh mới hoặc gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 662/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ xây dựng Đề án Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 5003/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 về xây dựng Đề án Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 2664/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2022 thực hiện mô hình Chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (phiên bản 1.0)
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 662/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ xây dựng Đề án Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 5003/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 về xây dựng Đề án Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 2664/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2022 thực hiện mô hình Chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (phiên bản 1.0)
Kế hoạch 2140/KH-UBND thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2021
- Số hiệu: 2140/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra